Khảo sát thực trạng và đề xuất giải pháp trong thực hành chăm sóc y tế đối với một số bệnh lý phổ biến chuyên khoa nội hô hấp thông qua internet
“Khảo sát thực trạng và đề xuất giải pháp trong thực hành chăm sóc y tế đối với một số bệnh lý phổ biến chuyên khoa nội hô hấp thông qua internet” là nghiên cứu do Văn phòng Đại diện Hội Phổi Việt Nam tại TP. Cần Thơ chủ trì thực hiện, TS.BS Nguyễn Văn Thành làm chủ nhiệm. Nghiên cứu được Sở KH&CN Cần Thơ nghiệm thu năm 2020.
Nghiên cứu thực hiện xây dựng phần mềm đánh giá kiến thức thực hành chăm sóc y tế đối với ba bệnh lý phổ biến trong chuyên khoa hô hấp là Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), Hen phế quản và Viêm phổi. Phần mềm kết nối với trang web của Hội Phổi Việt Nam để tiếp nhận các thông tin đăng nhập từ các tình huống lâm sàng nặng cần nhập viện hoặc cần quản lý điều trị ngoại trú từ các cơ sở khám và quản lý bệnh. Thu thập dữ liệu 300 bệnh án của ba loại bệnh phổ biến nói trên tại các bệnh viện để đánh giá khoảng trống trong thực hành và tác động bằng đào tạo liên tục. Đối với COPD và Hen, bệnh án được thu thập từ ba bệnh viện: Bệnh viện Phổi Trung Ương, Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch (TP. Hồ Chí Minh) và Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Đối với Viêm phổi bệnh án được thu thập từ Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ.
Kết quả đã xây dựng được phần mềm có chức năng tạo lập hồ sơ, tổng kết đánh giá liên tục chất lượng thực hành trên cơ sở các bệnh án đăng nhập đồng thời cung cấp thông tin hướng dẫn tham khảo cần thiết cho người tham gia đăng nhập. Qua khảo sát thông tin đăng nhập, các nội dung kỹ thuật có liên quan tới COPD, Hen và Viêm phổi cộng đồng cần được ưu tiên cải thiện bao gồm: 1) Chẩn đoán sớm, chẩn đoán kiểu hình (phenotype) COPD và tiếp cận quản lý điều trị; 2) Nhận dạng SRA và tiếp cận quản lý điều trị, và 3) Chẩn đoán Viêm phổi cộng đồng và xác định mức độ nặng, quyết định điều trị kháng sinh hợp lý.
Trên cơ sở 3 nội dung có tính thực hành cao trong chuyên ngành bệnh phổi là COPD, Hen và Viêm phổi cộng đồng, phần mềm NICE-VN đã giúp xác định những nội dung thực hành còn hạn chế. Các khoảng trống quan trọng nhất mà NICE-VN xác định bao gồm: Kỹ năng chẩn đoán và phân loại kiểu hình (đối với COPD); Kỹ năng chẩn đoán SRA và các quyết định điều trị SRA (đối với hen); Kỹ năng chẩn đoán, đánh giá phân loại bệnh và quyết định nơi điều trị và điều trị kháng sinh (đối với COPD).
Trên cơ sở các khoảng trống đã xác định, các tài liệu đã được biên soạn nhằm cung cấp thông tin và hướng tới chuẩn hóa thực hành bằng hội thảo khoa học và cấp chứng nhận CME. Các tài liệu được biên soạn đã được kết nối với phần mềm NICE-VN, xuất bản qua các tạp chí Y học trong nước và qua nhà xuất bản Y học. Đây là những kết quả rất hữu ích không chỉ cho công tác Hội mà cả cho các cơ quan quản lý y tế và các thầy thuốc tham khảo. Cách tiếp cận và sử dụng NICE-VN trong công tác đào tạo cũng là một hướng hiệu quả đóng góp thêm cho các phương pháp đào tạo hiện nay, nhất là đào tạo sau đại học. Văn phòng Hội sẽ tích hợp NICE-VN và các tài liệu trong các hoạt động đào tạo của Trung tâm Đào tạo và Nghiên cứu khoa học của Hội Phổi Việt Nam. Hội cũng sẽ in Kết quả của NICE-VN thành sách để phát hành rộng rãi trong môi trường thực hành chuyên khoa hướng tới tăng khả năng sử dụng và số người truy cập làm CME trên NICE-VN, nhất là ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Bạn đọc có thể tìm đọc toàn văn kết quả nghiên cứu tại Trung tâm Thông tin KH&CN Cần Thơ.