Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng apigenin-7-glucosid trong cao điều chế từ dương cam cúc bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao
Nghiên cứu do nhóm tác giả Trần Thị Thu Hiền, Trần Văn Thành, Võ Thị Bạch Huệ thực hiện.
Hình ảnh minh họa
Dương cam cúc (DCC) có nguồn gốc vùng Trung Âu, phân bố ở vùng ấm Địa Trung Hải và châu Á. Cây được di thực vào Việt Nam từ đầu những năm 60, tuy nhiên chưa được nhân rộng vì chưa có nhiều công trình nghiên cứu và ứng dụng. Cây được chứng minh có nhiều tác dụng như: kháng viêm, kháng khuẩn, giảm đau, an thần, chống dị ứng, chống tăng đường huyết và chống co thắt nhờ các hợp chất phenolic và tinh dầu có trong cây.
Trong dịch chiết nước của DCC chứa nồng độ apigenin tự do thấp, nhưng lại chứa apigenin-7-glucosid (A7G) với hàm lượng cao. Một số nghiên cứu cho thấy A7G có tiềm năng kháng ung thư và được dược điển các nước chọn làm chất đánh dấu trong định tính và định lượng cao DCC. Do đó, việc định lượng A7G trong nguyên liệu cao DCC là điều kiện cần thiết. Vì vậy, thực hiện đề tài này với các mục tiêu cụ thể sau:
- Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng A7G trong nguyên liệu cao DCC bằng phương phápHPLC.
- Ứng dụng quy trình định lượng A7G trong các dạng chế phẩm.
Đối tượng
- Cao lỏng dương cam cúc:Nhà sản xuất: Frutarom Switzeland Ltd, số lô: 3812867.
- Chất chuẩn: Apigenin-7-glucosid (Sigma - Aldrich, số lô: HWI00095-1), hàm lượng: 94,37 %.
- Dung môi, hóa chất: Methanol, acetonitril, kali dihydrophosphat (hãng Merck), nước cất 2 lần dùng choHPLC.
- Trang thiết bị: MáyHPLCđầu dò DAD - Agilent 1260 (Mỹ), cân phân tích Sartorius Practum 224-1S (Đức - độ nhạy 0,1 mg).
Phương pháp nghiên cứu
- Khảo sát điều kiện HPLC để định lượng A7G trong cao DCC
- Thẩm định quy trình định lượng A7G trong nguyên liệu cao DCC
Kết luận
Đã xây dựng được chương trình gradient pha động tách được pic A7G đạt các thông số sắc ký với thời gian lưu khoảng 19 phút.
Thẩm định quy trình định lượng cao DCC bằngHPLCđạt độ đặc hiệu, tính tương thích hệ thống (RSD = 0,18 %), độ lặp lại (RSD = 0,84 %), độ chính xác trung gian (RSD 2 KNV = 1,09 %), độ đúng với tỷ lệ hồi phục: 99,22 % - 99,92 %, phương trình hồi quy có dạng ŷ = 160,94x, R2= 0,9995 và khoảng tuyến tính 4,0 - 6,0 µg/ml A7G.
Tạp chí y dược học, Tập. 60 Số. 1(2020)