Nghiên cứu bào chế pellet verapamil hydroclorid giải phóng kéo dài
Nghiên cứu do nhóm tác giả Phạm Văn Hùng, Trương Đức Mạnh, Nguyễn Thị Thanh Duyên, Trần Thị Hải Yến, Nguyễn Thị Hiền Hiền thực hiện.
Hình ảnh minh họa
Verapamil hydroclorid (VH) là một thuốc chẹn kênh calci, được dùng để điều trị đau thắt ngực, tăng huyết áp và rối loạn nhịp tim. VH hấp thu tốt qua đường tiêu hóa (khoảng 90 %), nhưng sinh khả dụng chỉ đạt khoảng 20 - 35 % do chuyển hóa bước đầu qua gan nhanh. VH có thời gian bán thải ngắn (khoảng 2 - 8 giờ) nên bệnh nhân phải uống nhiều lần trong ngày. Do đó, nghiên cứu bào chế dạng thuốc verapamil giải phóng kéo dài có nhiều ý nghĩa, giúp duy trì nồng độ điều trị của thuốc trong máu thời gian dài nên giảm số lần
dùng thuốc trong ngày, giúp bệnh nhân tuân thủ phác đồ điều trị, nâng cao hiệu quả điều trị. Ở Việt Nam, dạng thuốc giải phóng kéo dài chứa verapamil còn ít được nghiên cứu, đặc biệt là dạng viên nang chứa pellet giải phóng kéo dài, chúng tôi tiến hành đề tài "Nghiên cứu bào chế pellet verapamil hydroclorid giải phóng kéo dài" với mục tiêu nghiên cứu bào chế pellet verapamil hydroclorid giải phóng kéo dài 24 giờ.
Nguyên liệu
Verapamil hydroclorid (Trung Quốc), lactose monohydrat (Đài Loan), Avicel PH102 (Đài Loan), hydroxylpropyl methylcellulose (HPMC) E5, E6 và E15 (Trung Quốc), talc (Trung Quốc), dibutyl phthalat (DBP) (Đức), ethyl cellulose (EC) N7 và N20 (Mỹ), và các tá dược hóa chất khác đạt tiêu chuẩn dược dụng và tinh khiết hóa học.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp bào chế pellet VH nhân.
- Phương pháp bào chế pellet VH giải phóng kéo dài.
- Phương pháp đánh giá.
- Phương pháp đánh giá mô hình động học giải phóng dược chất từ dạng bào chế.
Kết luận
Như vậy, nghiên cứu đạt được mục tiêu xây dựng được công thức và các thông số kỹ thuật bào chế pellet VH giải phóng kéo dài. Nghiên cứu cũng đã đề xuất một số chỉ tiêu chất lượng cho pellet thực nghiệm gồm: độ ẩm, tốc độ chảy, khối lượng riêng biểu kiến, hàm lượng VH và khả năng giải phóng dược chất sau 2, 4, 8 và 24 giờ. Chế phẩm nghiên cứu có kết quả thử hòa tan đạt tiêu chuẩn theo USP 41 và có mô hình giải phóng tương đồng với chế phẩm đối chiếu với hệ sốf 2 đạt 71,1.
Tạp chí y dược học, Tập. 60 Số. 4(2020)