Kon Tum: 10 giải pháp thực hiện chiến lược phát triển KHCN & ĐMST đến năm 2030
UBND tỉnh Kon Tum vừa ban hành Kế hoạch số 2629/KH-UBND về việc triển khai thực hiện chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
Theo đó, mục tiêu của kế hoạch là đến năm 2030 khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trở thành động lực thúc đẩy tăng trưởng, để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; thúc đẩy chuyển đổi số, bảo vệ môi trường sinh thái, thích nghi và ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu, đảm bảo phát triển bền vững. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ đủ khả năng tiếp thu, ứng dụng, làm chủ và phát triển công nghệ hiện đại.
Cụ thể là nâng cao đóng góp của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo vào tăng trưởng kinh tế thông qua các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoạt động đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực quản trị, tổ chức trong doanh nghiệp; đến năm 2025 đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế đạt mức 40% và đến năm 2030 đạt mức 45%.
Nâng cao năng lực nghiên cứu, làm chủ công nghệ tiên tiến, hiện đại để chuyển giao, ứng dụng có hiệu quả trong sản xuất và đời sống; trong đó tập trung một số lĩnh vực, công nghệ ưu tiên: nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ số, công nghệ chế biến nông lâm sản, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp hữu cơ, trồng và chế biến dược liệu,...
Đến năm 2025, đầu tư của nhà nước cho khoa học và công nghệ đảm bảo tối thiểu hơn 1% chi ngân sách nhà nước hàng năm. Đến năm 2030, đầu tư của nhà nước cho khoa học và công nghệ đảm bảo 2% chi ngân sách nhà nước hàng năm. Phấn đấu đến năm 2030 có khoảng 05 doanh nghiệp khoa học và công nghệ; 03-05% doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo; có từ 03- 05 sáng chế được bảo hộ, khai thác thương mại hóa.
Ảnh minh họa.
Kế hoạch đề ra 10 nhiệm vụ, giải pháp thực hiện gồm: (1) Hoàn thiện cơ sở pháp lý và triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; (2) Xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo; (3) Thu hút, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
(4) Phát triển tổ chức khoa học và công nghệ công lập trở thành chủ thể nghiên cứu mạnh; (5) Phát triển nguồn nhân lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có trình độ và năng lực sáng tạo cao; (6) Phát triển và khai thác có hiệu quả hạ tầng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
(7) Tập trung các nguồn lực để triển khai các định hướng chủ yếu phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; (8) Thúc đẩy hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp; (9) Chủ động đẩy mạnh hợp tác, hội nhập quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; (10) Tăng cường các hoạt động tôn vinh, truyền thông, nâng cao nhận thức về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
UBND tỉnh giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương rà soát, tiếp tục triển khai có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch; hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và chỉ đạo của UBND tỉnh về lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Định kỳ hàng năm trước ngày 05/12 tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh để báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh cân đối và bố trí ngân sách hàng năm cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để triển khai thực hiện Kế hoạch.