Nghiên cứu thành công phép thử hoạt chất họ BADGE & BFDGE trong bao bì tiếp xúc thực phẩm
Bao bì, dụng cụ tiếp xúc thực phẩm là những vật dụng được người tiêu dùng sử dụng trong sinh hoạt và sản xuất hàng ngày. Bao bì được sản xuất từ nhiều loại nguyên liệu như: nhựa, cao su, giấy, kim loại, gỗ, thuỷ tinh, gốm, sứ… Nếu không kiểm tra nghiêm ngặt các chất có trong bao bì tiếp xúc thực phẩm sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng…
Chất truyền dẫn trong bao bì nguy hại như thế nào?
Vật liệu để làm bao bì tiếp xúc thực phẩm trên thị trường hiện rất đa dạng gồm có: nhựa, cao su, giấy, kim loại, gỗ,thuỷ tinh,gốm sứ...Trong đó, nhựa (plastic) dùng làm bao bì thực phẩm thuộc loại nhựa dẻo, có tính chảy dẻo thuận nghịch ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ phá hủy, khi nhiệt độ càng cao thì càng trở nên mềm dẻo (nhiệt độ chưa đến điểm phá hủy cấu trúc). Khi nhiệt độ được hạ xuống nhiệt độ thường vẫn giữ được đặc tính ban đầu. Palstic là loại polyme chứa 5000 – 10000 monomer, có các dạng sau:
+ Homopolymer: cấu tạo từ một loại monomer.
+ Copolymer: cấu tạo từ hai loại monomer.
+ Terpolymer: cấu tạo từ ba loại monomer.
Một số loại bao bì plastic:
Dạng
Homopolymer Các chất
PE : bao gồm LDPE, LLDPE, MDPE, HDPE
PP : polypropyleneOPP : oriented polypropylene
PA : polyamide
PET : polyethyleneglycol therephthalate
PS : polystyrene
OPS : oriented polystyrene
EPS : expanded polystyrene (foamed polystyrene)
PVC : polyvinyl chloride
PVDC : polyvinylidene chloride
PVA : poly vinylacetat
PC : polycarbonate
Copolymer Các chất
EVA : ethylene + vinylacetat
EVOH : ethylene + vinylalcohol
EAA : ethylene + axit acrylic
EBA : ethylene + butylacrylate
EMA : ethylene + methylacrylate
EMAA : ethylene + axit methylacrylic
Với đa dạng các loại nguyên liệu như trên dẫn đến bao bì đựng thực phẩm có nguy cơ thôi nhiễm hóa chất vào thực phẩm. Mức độ thôi nhiễm phụ thuộc vào: Bản chất của bao bì; Bản chất của thực phẩm; Hàm lượng chất thôi nhiễm trong nền bao bì; Cách thức chuẩn bị, chế biến thực phẩm; Cách sử dụng.
Tất cả vật liệu tiếp xúc với thực phẩm, từ bao bì đến xoong nồi, dao kéo, đồ thủy tinh, gốm sứ và hộp đựng đều phải được kiểm tra để đảm bảo tất cả sản phẩm này đều an toàn. Trong các chất có trong sản phẩm này thì BADGE (Bisphenol A diglycidyl ether) và BFDGE (Bisphenol F diglycidyl ether) là nhóm các hoạt chất hữu cơ được sử dụng làm thành phần cho các loại nhựa epoxy. Các nhóm hoạt chất này đươc quy định là hoạt chất cấm trong các loại vật liệu tiếp xúc thực phẩm bởi khả năng gây rối loạn nội tiết tiềm ẩn của chúng.
Hiện nay, cùng với các hoạt chất nhóm NOGE, hoạt chất BADGE và các chất nhóm BFDGE được Cơ quan An toàn Thực phẩm Châu Âu (EFSA) khuyến cáo và đưa vào danh sách các chất bị cấm sử dụng trong quá trình sản xuất và có hiệu lực bắt đầu từ tháng 01/2005 theo Commission Regulation (EC) No. 1895/2005.
Việc thử nghiệm hoạt chất BADGE & BFDGE để giảm tác hại của các chất truyền dẫn trong bao bì nguy hại đến sức khỏe của người sử dụng.
Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật trong nước và quốc tế đã có quy định rất cụ thể về chất lượng sản phẩm bao bì nhựa tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm, gồm:QCVN 12-1:2011/BYT an toàn vệ sinh bao bì dụng cụ bằng nhựa tổng hợp...;QCVN 12-2:2011/BYT vệ sinh an toàn bao bì dụng cụ bằng cao su;QCVN 12-3:2011/BYT vệ sinh an toàn bao bì dụng cụ bằng kim loại;QCVN 12-4-2015-BYT -vệ sinh an toàn đối với bao bì, dụng cụ làm bằng thủy tinh, gốm, sứ và tráng men tiếp xúc trực tiếp thực phẩm...;Regulation EU 10-2011 for Plastics Intended to come into Contact with Food;MFDS(Korean standard);MHLW (Japanese food sanitation law);CFR(American standard).
Tuy nhiên, đối với 2 hoạt chất BADGE & BFDGE do Cơ quan An toàn Thực phẩm Châu Âu (EFSA) khuyến cáo và đưa vào danh sách các chất bị cấm sử dụng trong quá trình sản xuất chưa được đưa vào quy định bởi Bộ ngành nào.
Máy móc thiết bị thử nghiệm bao bì tại QUATEST 3.
QUATEST 3 là đơn vị uy tín được Bộ Y tế chỉ định là cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, trong đó có dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm theo Quy chuẩn QCVN 12-1 : 2011/BYT; QCVN 12-2 : 2011/BYT & QCVN 12-3 : 2011/BYT. Danh mục các chỉ tiêu được chỉ định (tại linkhttp://tt3.vn/778-qd-attp). QUATEST 3 có Phòng thử nghiệm Hàng tiêu dùng đã đăng ký NĐ 107, được đánh giá công nhận phù hợp với các yêu cầu của ISO/IEC 17025 : 2017 (Link tham khảo các chỉ tiêuhttp://tt3.vn/vilas004-hd).
QUATEST 3 còn được tổ chức Shin Nihon Kentei Kyokai – Nhật Bản thừa nhận kết quả Thử nghiệm của QUATEST 3 đối với thực phẩm, sản phẩm tôm và vật liệu bao bì tiếp xúc thực phẩm xuất khẩu và thị trường Nhật Bản.
Ngoài tiêu chuẩn QCVN 12-1, QCVN 12-2, QCVN 12-3, QCVN 12-4 do Bộ Y tế quy định, QUATEST 3 còn thử nghiệm an toàn cho bao bì tiếp xúc thực phẩm theo các tiêu chuẩn FDA (Mỹ), MFDS (Hàn Quốc), Jetro (Nhật), MHLW 370 (Nhật), GB (Trung Quốc), EU (Châu Âu).
Với năng lực ở trên và dựa vào tính chất phức tạp của bao bì tiếp xúc thực phẩm, cùng với phương pháp thử đã được công bố bởi Cơ quan An toàn Thực phẩm Châu Âu (EFSA), các Phòng thử nghiệm của QUATEST 3 đã thử nghiệm thành công đối với các hoạt chất họ BADGE & BFDGE. Phương pháp thử này được triển khai nhằm mở rộng năng lực thử nghiệm mảng an toàn tiếp xúc thực phẩm theo hướng quy định của EU và đáp ứng nhu cầu của khách hàng ở thị trường Châu Âu. Thực hiện phép thử sẽ giúp loại trừ các chất độc hại có trong bao bì của doanh nghiệp khi xuất khẩu sang thị trường Châu Âu.
Cụ thể, hoạt chất 2,2-Bis(4-hydroxyphenyl)propane bis(2,3-epoxypropyl)ether (BADGE) và bis (hydroxyphenyl)methane bis (2,3-epoxypropyl)ether (BFDGE) là các monome được sử dụng trong sản xuất một số vật liệu và vật phẩm bằng nhựa tiếp xúc với thực phẩm. Ứng dụng chính của các monome này là tạo lớp phủ epoxy cho lon và nắp lon. Các chất này có thể được sử dụng làm lớp phủ hữu cơ.
Sau khi sản xuất, dư lượng các chất hoặc sản phẩm phản ứng có thể vẫn còn trong thành phẩm và có thể di chuyển vào thực phẩm tiếp xúc với sản phẩm đó.
Phương pháp phân tích được mô tả cho phép xác định BADGE, BFDGE và các sản phẩm phản ứng của chúng trong các dung môi thực phẩm béo và nước.
Quý khách hàng, doanh nghiệp thực hiện phép thử đối với chất truyền dẫn nói riêng và các phép thử khác đối với bao bì tiếp xúc thực phẩm nói chụng tại QUATEST 3 sẽ nhận được nhiều hỗ trợ tốt như: Tiếp nhận yêu cầu đăng ký dễ dàng qua nhiều hình thức; Nhận mẫu tại cơ sở của khách hàng; Hỗ trợ thông tin tra cứu tiến độ trực tuyến trên website của QUATEST 3; Hỗ trợ, hướng dẫn việc khai báo/đăng ký và nhận kết quả qua cơ chế Một cửa Quốc gia; Trả Giấy chứng nhận kết quả với độ tin cậy, khách quan; Trả kết quả cho khách hàng trực tiếp hoặc chuyển phát nhanh… Thời gian thực hiện phép thử là 14 ngày làm việc.