Một số điều chỉnh chính sách quản lý nhập khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ
Trong thời gian gần đây, Thổ Nhĩ Kỳ đã có một số thay đổi quan trọng về quy định đối với nhiều mặt hàng nhập khẩu. Trong đó, nổi bật nhất là việc giảm thuế “Quỹ hỗ trợ tối ưu hóa tài nguyên” (RUSF) và việc yêu cầu giấy tờ chứng minh nguồn gốc đối với nhiều loại vải dệt và đồ thêu.
Giảm mức phí đặc biệt với nhiều mặt hàng
nhập khẩu xuống còn 0%
Vào năm 1988, Ngân hàng Trung ương Thổ
Nhĩ Kỳ đã thành lập “Quỹ hỗ trợ tối ưu hóa tài nguyên” nhằm định hướng các
khoản đầu tư và làm giảm chi phí với các khoản vay đặc biệt dành cho những kế
hoạch phát triển. RUSF được áp dụng cho nhiều khoản tín dụng, trong đó có cả
khoản nhập khẩu được thực hiện bằng phương thức tín dụng. Với các mặt hàng nhập
khẩu được trả bằng tín dụng (khi mà đến trước khi hàng được nhập khẩu mà khoản
tiền hàng vẫn chưa được trả) thì nhà nhập khẩu sẽ phải trả thêm một khoản đặc
biệt có giá trị tương đương 6% tổng giá trị lượng hàng được nhập.
Tuy nhiên theo quyết định số 2015/7511
của Hội đồng Bộ trưởng Thổ Nhĩ Kỳ được đăng trên “Công báo chính thức” ngày 10
tháng 4 năm 2015 thì RUSF sẽ không còn hiệu lực đối với nhiều loại hàng hóa
trung gian. Danh sách các mặt hàng được có mức RUSF bằng 0% kể trên được nằm
trong tập tin đính kèm ở cuối bài viết. Với quyết định mới này, các nhà xuất
khẩu của Việt Nam có thể sử dụng phương thức tín dụng L/C mà không phải e ngại
về khoản phụ phí 6% của RUSF.
Đưa ra thuế bổ sung với các mặt hàng
vải, đèn, máy hút bụi ...
Theo phán quyết bổ sung thuộc "Phán
quyết cơ chế nhập khẩu" và được áp dụng thông qua sắc lệnh số 2015/7606
của Hội đồng Bộ trưởng, Thổ Nhĩ Kỳ đã thay đổi mức thuế áp dụng đối với nhiều
loại vải dệt và đồ thêu. Quyết định này được đăng trên Công báo ngày 30 tháng 5
và bao gồm cả các loại thuế đã được áp dụng sau cuộc điều tra tự vệ không thuộc
WTO vào năm 2011. Danh sách các mặt hàng bị áp dụng mức thuế mới này được nằm
trong file đính kèm ở cuối bài viết.
Gần đây nhất là Công báo đăng ngày 7
tháng 6 tháng 2015 về phán quyết Bổ sung được áp dụng thông qua sắc lệnh số
2015/7712 và 2015/7713 của Hội đồng Bộ trưởng, Thổ Nhĩ Kỳ đã đưa ra mức
thuế bổ sung với các mặt hàng đèn chiếu sáng, máy hút bụi và ấm đun nước. Danh
sách các mặt hàng bị áp dụng mức thuế mới này được nằm trong tập tin đính kèm ở
cuối bài viết.
Yêu cầu chứng minh nguồn gốc xuất xứ
Bên cạnh đó, Bộ Hải quan và Thương mại
đã quyết định rằng các mặt hàng ở dưới đây khi được nhập khẩu với chứng từ ATR
(theo liên minh thuế quan giữa Thổ Nhĩ Kỳ và EU) cần phải có xác nhận nguồn
gốc.
Danh sách các mặt hàng hiện tại:
54.07 (Vải dệt thoi bằng sợi filament
tổng hợp, kể cả vải dệt thoi thu được từ các nguyên liệu thuộc nhóm 54.04)
55.13 (Vải dệt thoi bằng xơ staple tổng
hợp, có tỷ trọng loại xơ này dưới 85%, pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với bông,
trọng lượng không quá 170 g/m2.)
55.14 (Vải dệt thoi bằng xơ staple tổng
hợp, có tỷ trọng loại xơ này dưới 85%, pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với bông,
trọng lượng trên 170 g/m2.)
55.15 (Các loại vải dệt thoi khác từ xơ
staple tổng hợp.)
55.16 (Vải dệt thoi từ xơ staple tái
tạo.)
Danh sách các mặt hàng bổ sung:
58.10 (Hàng thêu dạng chiếc, dạng dải
hoặc dạng theo mẫu hoa văn.)
61.01 (Áo khoác dài, áo khoác mặc khi đi
xe (car-coat), áo khoác không tay, áo choàng không tay, áo khoác có mũ (kể cả
áo jacket trượt tuyết), áo gió, áo jacket chống gió và các loại tương tự, dùng
cho nam giới hoặc trẻ em trai, dệt kim hoặc móc, trừ các loại thuộc nhóm
61.03.)
61.04 (Bộ com-lê, bộ quần áo đồng bộ, áo
jacket, áo khoác thể thao, áo váy dài, váy, chân váy, quần dài, quần yếm có dây
đeo, quần ống chẽn và quần soóc (trừ quần áo bơi), dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em
gái, dệt kim hoặc móc .)
61.05 (Áo sơ mi nam giới hoặc trẻ em
trai, dệt kim hoặc móc.)
61.06 (Áo khoác ngắn (blouses), áo sơ mi
và áo sơ mi phỏng kiểu nam dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái, dệt kim hoặc móc.)