Sản xuất, ghi nhãn cọc ống thép theo TCVN 9245:2024 để đảm bảo chất lượng
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9245:2024 do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố đưa ra các hướng dẫn quy trình sản xuất, xác định thành phần hóa học và ghi nhãn cọc ống thép dùng trong kết cấu móng các công trình kiến trúc và xây dựng.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9245:2024 áp dụng cho cọc ống thép hàn dùng trong kết cấu móng các công trình kiến trúc và xây dựng. Tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho cọc chống trượt (lở) đất. Ngoài các quy định của tiêu chuẩn này, khách hàng có thể thỏa thuận với nhà sản xuất quy định các đặc tính chất lượng của ống đơn có gân theo các quy định.
Về quy trình sản xuất tiêu chuẩn hướng dẫn ống hở được sản xuất bằng cách hàn xoắn ốc hoặc hàn thẳng thép băng cuộn theo phương pháp hàn hồ quang điện hoặc hàn điện trở. Mối hàn nối của các ống hở với nhau theo đường hàn chu vi tại nơi sản xuất phải được bố trí so le với nhau ít nhất bằng 1/8 chu vi ống theo hướng chu vi. Một ống đơn là một ống hở hoặc được tạo ra bởi nhiều ống hở được hàn nối chu vi tại nơi sản xuất. Một ống nối có thể bao gồm các ống hở khác loại hoặc độ dày thành ống khác nhau.
Yêu cầu về thành phần hóa học, các ống hở có thành phần hoá học theo quy định và được xác định thành phần hóa học bằng phương pháp quang phổ phát xạ chân không phù hợp với TCVN 8998:2018 (ASTM E 415-17) và kết quả phân tích mẻ nấu của thép làm ống hở phải theo quy định. Kết quả này được cung cấp bởi nhà sản xuất thép cuộn, trừ khi có yêu cầu khác của khách hàng.
Sản xuất ống cọc thép dùng trong các công trình xây dựng nên tuân theo tiêu chuẩn để đảm bảo chất lượng. Ảnh minh họa
Các ống hở phải được thử cơ tính phù hợp và giới hạn bền kéo, giới hạn chảy, độ giãn dài của ống hở, giới hạn bền kéo của mối hàn và độ chống nén bẹp của ống hở phải phù hợp. Đối với độ chống nén bẹp, các mẫu thử không được có các vết rạn hoặc nứt khi bị nén giữa hai tấm song song cho đến khi khoảng cách giữa các tấm đạt đến giá trị quy định. Giới hạn bền kéo của mối hàn được áp dụng cho ống hở được sản xuất theo phương pháp hàn hồ quang và độ chống nén bẹp được áp dụng cho ống hở được sản xuất theo phương pháp hàn điện trở.
Đối với các mối hàn chu vi tại nơi sản xuất thì các vật liệu hàn sử dụng cho mối hàn chu vi để liên kết những ống hở với nhau tạo nên một ống đơn phải có giới hạn bền kéo không nhỏ hơn giới hạn bền kéo của vật liệu ống hở và thích hợp với vật liệu ống hở. Ngoài ra, vật liệu hàn sử dụng cho mối hàn chu vi tại nơi sản xuất của các loại ống hở khác nhau về cấp ống phải có giới hạn bền kéo bằng hoặc lớn hơn giới hạn bền kéo của vật liệu ống hở có giới hạn bền kéo thấp hơn. Mối hàn chu vi tại nơi sản xuất phải được kiểm tra bằng thử chụp ảnh bức xạ, chất lượng mối hàn phải tuân theo mức chấp nhận 2 tiêu chuẩn TCVN 7508 (EN 12517).
Hình dạng hình học của đầu mút ống đơn được thể hiện theo quy định tại tiêu chuẩn này. Khi các ống hở có chiều dày khác nhau được nối lại, các ống phải được xử lý sơ bộ ngay tại nơi sản xuất theo quy định trước khi nối. Khi có yêu cầu đặc biệt, việc gia cường hoặc hình dạng hình học của đầu mút ống khác có thể được xác định theo thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất.
Đối với ống đơn có đường kính ngoài vượt quá 2000 mm hoặc trong trường hợp hình dạng và dung sai kích thước khi có tỷ số t/D nhỏ hơn 1,0% phải theo thỏa thuận giữa nhà sản xuất và khách hàng. Ống đơn phải không có khuyết tật bất lợi khi sử dụng. Tuy nhiên, các khuyết tật bề mặt gây bất lợi cho sử dụng có thể loại bỏ bằng cách mài hoặc được sửa chữa bằng hàn theo điều 7 của JIS G 3193
Việc ghi nhãn yêu cầu ống đơn đã kiểm tra đạt yêu cầu phải được ghi nhãn không thể tẩy xóa được với các thông tin sau: Ghi nhãn cho ống hở có gân tăng cường, các mục ghi nhãn được liệt kê có thể được ghi theo bất kỳ thứ tự nào. Khi các ống hở khác cấp nhau hoặc kích thước khác nhau được liên kết lại để tạo thành một ống đơn, tất cả các cấp và kích thước ống hở đều phải được ghi nhãn gồm lý hiệu cấp cọc; tên hoặc nhãn hiệu hàng hóa của nhà sản xuất; số seri hoặc số lô sản xuất; Kích thước (đường kính ngoài, chiều dày và chiều dài).
Sau khi đã thử nghiệm xong, nhà sản xuất phải cung cấp tài liệu kiểm tra cho người mua theo Điều 8 của TCVN 4399 (ISO 404). Trừ khi có quy định khác trong đơn đặt hàng, tài liệu kiểm tra được cung cấp phải tuân theo TCVN 11236 (ISO 10474). Đối với kích thước, phải báo cáo kết quả kiểm tra của một đối với mỗi 10 ống hoặc tỷ lệ của nó. Nếu các nguyên tố hợp kim khác được thêm vào, hàm lượng của các nguyên tố thêm vào phải được báo cáo trong chứng chỉ kiểm tra.