SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia

Truyền thông dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố quy định chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2030

[12/06/2025 09:04]

Sở Khoa học và Công nghệ truyền thông dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố quy định chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2030, như sau:

I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT

1. Cơ sở chính trị, pháp lý

Cơ sở chính trị

Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia đã chỉ đạo: “Thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong doanh nghiệp, có các chính sách ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư cho chuyển đổi số, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, đổi mới công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, quản trị doanh nghiệp…”;

Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Bộ Chính trị đã xác định mục tiêu xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trở thành một trong những trung tâm về khoa học công nghệ, công nghiệp chế biến, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Tập trung nghiên cứu và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ mới, nhất là công nghệ của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; thúc đẩy đổi mới sáng tạo; xây dựng cơ chế chính đặc thù, phù hợp…;

Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04 tháng 5 năm 2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân, đã xác định: “Thúc đẩy khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, kinh doanh hiệu quả, bền vững trong kinh tế tư nhân; Có chính sách hỗ trợ chi phi đầu tư mua sắm máy móc, đổi mới công nghệ…”;

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 193/2025/QH15 về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 02 năm 2025;

Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ nêu rõ: “Tập trung thúc đẩy việc chuyển giao, ứng dụng các công nghệ tiên tiến cùng với nâng cao năng lực hấp thụ và đổi mới công nghệ, năng lực quản trị doanh nghiệp, trình độ và kỹ năng nguồn nhân lực, triển khai chuyển đổi số, đổi mới quy trình sản xuất và mô hình kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với quá trình đổi mới công nghệ”, “Rà soát, sửa đổi đồng bộ giữa các quy định của pháp luật về thuế, tài chính, tín dụng và quy định pháp luật về khoa học và công nghệ để triển khai có hiệu quả các cơ chế ưu đãi đối với doanh nghiệp cho đầu tư nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ”,…;

Thời gian qua, Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố đặc biệt quan tâm đến công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố thông qua việc ban hành và triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ, thiết bị, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chủ động tích cực tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

Cơ sở pháp lý

- Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 21 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, quy định: Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành nghị quyết để quy định “2. Chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên”;

- Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Chuyển giao công nghệ, quy định: Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh “1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược, đề án, chương trình, kế hoạch về chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ tại địa phương”;

- Tại khoản 1, khoản 2 Điều 32 Luật Khoa học và Công nghệ quy định:

 “1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức khoa học và công nghệ, nhà khoa học liên kết với doanh nghiệp và tổ chức khác để xác định, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ yêu cầu đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa.

2. Việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại khoản 1 Điều này được quy định như sau:

a) Hỗ trợ đến 30% vốn đầu tư cho dự án của doanh nghiệp ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ để tạo ra sản phẩm mới hoặc nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm từ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; hỗ trợ đến 50% vốn đầu tư cho dự án thực hiện ở vùng kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;

b) Hỗ trợ đến 50% vốn đầu tư cho dự án thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm của Nhà nước”.

- Tại khoản 1 Điều 12 Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định “Nhà nước có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nghiên cứu, đổi mới công nghệ, tiếp nhận, cải tiến, hoàn thiện, làm chủ công nghệ,…, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp”,

- Ngày 25 tháng 01 năm 2021, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 118/QĐ-TTg về Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030, quy định cụ thể nhiệm vụ và giải pháp thực hiện, tại khoản 4. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ:

 “a) Tiếp nhận, chuyển giao, nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến; hỗ trợ đào tạo, thuê chuyên gia thiết kế, sản xuất sản phẩm mới và thay đổi quy trình công nghệ để tạo ra các sản phẩm có sức tiêu thụ lớn, chiếm lĩnh thị trường trong nước”.

- Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư số 06/2021/TT-BKHCN ngày 18 tháng 6 năm 2021 hướng dẫn quản lý Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030, hướng dẫn chuyên môn, trình tự thủ tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình.

2. Cơ sở thực tiễn

a) Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 677/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011, đặt mục tiêu hỗ trợ, thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ tăng trung bình 10%/năm đến năm 2015 và tăng trung bình 15%/năm, trong đó có 5% doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020; trên cơ sở Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý Chương trình (Thông tư số 03/2012/TT-BKHCN ngày 18/01/2012), Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn quản lý tài chính Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020 (Thông tư liên tịch số 79/2014/TTLT-BTC-BKHCN ngày 18/6/2014).

- Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành:

+ Chương trình Đổi mới công nghệ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-2017 (Quyết định số 4452/QĐ-UBND ngày 20/12/2013);

+ Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ, thiết bị giai đoạn 2018-2020 (Quyết định số 2792/QĐ-UBND ngày 26/10/2017);

+ Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ, thiết bị thành phố Cần Thơ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 3187/QĐ-UBND ngày 26/8/2022).

- Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thiết bị thời gian qua trên địa bàn thành phố Cần Thơ ngày càng đi vào thực tiễn, có tác động khuyến khích các doanh nghiệp triển khai các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng đổi mới công nghệ phục vụ sản xuất kinh doanh, phát triển doanh nghiệp nói chung và hình thành, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ nói riêng trên địa bàn thành phố. Thành phố đã không ngừng tìm các giải pháp, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận với các công nghệ sản xuất hiện đại, tiếp cận các chính sách hỗ trợ để thực hiện đổi mới công nghệ tại doanh nghiệp. Kết quả triển khai thực hiện chính sách từ năm 2013 đến nay, Sở Khoa học và Công nghệ đã thực hiện hỗ trợ hơn 35 lượt doanh nghiệp đổi mới công nghệ, chế tạo thiết bị công nghệ, đầu tư công nghệ tiên tiến, công nghệ cao với tổng số kinh phí hỗ trợ là 10,3 tỷ đồng từ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của thành phố, kinh phí đối ứng của doanh nghiệp hơn 36,2 tỷ đồng.

b) Tiếp nối Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 118/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2021 Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030, và Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tư số 06/2021/TT-BKHCN ngày 18 tháng 6 năm 2021 hướng dẫn quản lý Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030.

Tuy nhiên, đến nay Bộ Tài chính chưa ban hành Thông tư quy định về quản lý tài chính thực hiện Chương trình, dẫn tới nhiều vướng mắc, bất cập trong việc triển khai Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ, thiết bị của địa phương như: chưa có cơ sở xác định nội dung chi và định mức hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho doanh nghiệp thực hiện dự án.

c) Qua trao đổi, tham vấn một số tỉnh thành phố, để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong cơ chế tài chính hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn đổi mới công nghệ, thiết bị thì Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố đã trình Hội đồng nhân dân ban hành Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ như:

- Thành phố Đà Nẵng: Nghị quyết số 35/2024/NQ-HĐND ngày 30/7/2024 ban hành Quy định chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

- Tỉnh Đồng Nai: Nghị quyết số 31/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 quy định chính sách hỗ trợ công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2030.

- Tỉnh Bình Phước: Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND ngày 30/9/2021 Quy định chính sách hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư, đổi mới thiết bị, công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

- Tỉnh Quảng Ngãi: Nghị quyết số 25/2021/NQ-HĐND ngày 15/10/2021 quy định một số chính sách hỗ trợ, chuyển giao đổi mới công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quãng Ngãi.

- Tỉnh Nghệ An: Nghị quyết số 03/2020/NQ-HĐND ngày 22/7/2020 Quy định một số chính sách hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư, đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

- Thành phố Huế (trước đây là tỉnh Thừa Thiên Huế): Nghị quyết số 22/2020/NQ-HĐND ngày 23/12/2020 Quy định một số chính sách hỗ đổi mới, cải tiến công nghệ, chuyển giao công nghệ và phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2030.

  Các chính sách trên đều thực hiện hỗ trợ cho các doanh nghiệp đổi mới, mua công nghệ, thiết bị với mức hỗ trợ tối đa 30% trên tổng kinh phí thực hiện  (phần còn lại do doanh nghiệp đối ứng). Hình thức hỗ trợ thông qua thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Từ các cơ sở pháp lý và thực tiễn nêu trên, để triển khai đột phá phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là động lực chính để phát triển nhanh lực lượng sản xuất hiện đại, lấy doanh nghiệp làm trung tâm, thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động khoa học, công nghệ trong doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã trên địa bàn thành phố Cần Thơ thì việc xây dựng và ban hành Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2030 là rất cần thiết.

II. MỤC ĐÍCH BAN HÀNH, QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT

1. Mục đích ban hành Nghị quyết

 - Quy định chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2030 nhằm thúc đẩy, khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức, hợp tác xã đầu tư cho nghiên cứu, ứng dụng khoa học, đổi mới công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đặt ra tại Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, phù hợp với quy định hiện hành, đảm bảo tính pháp lý và tình hình thực tiễn của địa phương.

- Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, thiết bị nhằm thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học, đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã. Việc đổi mới công nghệ, thiết bị giúp doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã tiếp cận với kỹ thuật, công nghệ mới, tiếp cận khoa học công nghệ và mang lại hiệu quả, giúp doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã định hướng và phát triển, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.

2. Quan điểm xây dựng dự thảo Nghị quyết

Việc xây dựng Nghị quyết đảm bảo đúng quy định của pháp luật hiện hành, phù hợp với chủ trương, định hướng, điều kiện và tình hình thực tế của thành phố.

III. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT

Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

Phạm vi điều chỉnh: Quy định chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2030.

Đối tượng áp dụng:

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định tại Điều 5 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP (không bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài), hợp tác xã có hoạt động: thực hiện đổi mới, cải tiến thiết bị, công nghệ, chuyển giao, ứng dụng công nghệ.

Các tổ chức khoa học và công nghệ, tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ (viết tắt là tổ chức) trên địa bàn thành phố có hoạt động: nâng cao năng lực công nghệ, nghiên cứu, ứng dụng, làm chủ công nghệ tiên tiến, đánh giá hiện trạng, trình độ và năng lực công nghệ trong các ngành, lĩnh vực.

Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức, triển khai thi hành Nghị quyết này.

Bố cục của dự thảo Nghị quyết

Dự thảo Nghị quyết gồm 10 Điều, được bố cục như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

Điều 2. Loại hình công nghệ được hỗ trợ

Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ

Điều 4. Hình thức hỗ trợ

Điều 5. Hỗ trợ hoạt động đổi mới công nghệ và mức hỗ trợ

Điều 6. Thủ tục xét hỗ trợ

Điều 7. Quyền sở hữu, quản lý, sử dụng đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

Điều 8. Kinh phí thực hiện chính sách

Điều 9. Điều khoản chuyển tiếp

Điều 10. Điều khoản thi hành

Nội dung cơ bản

Nội dung chính của dự thảo Nghị quyết

Loại hình công nghệ được hỗ trợ

+ Công nghệ nhằm nâng giá trị gia tăng, cải tiến nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa; công nghệ giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động; công nghệ thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng.

+ Tiếp nhận công nghệ tiên tiến; các phương pháp gia công mới, tiên tiến; công nghệ thuộc các lĩnh vực ưu tiên phát triển.

+ Nghiên cứu tạo công nghệ mới, thiết kế, chế tạo thiết bị công nghệ mới thay thế thiết bị nhập ngoại, nghiên cứu giải mã công nghệ, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ.

Nguyên tắc hỗ trợ

+ Việc hỗ trợ đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, bình đẳng, không trùng lặp.

+ Không hỗ trợ đối với các nhiệm vụ đã và đang thực hiện bằng nguồn vốn của Nhà nước hoặc đã nhận từ nguồn khác của Nhà nước.

+ Không hỗ trợ cho doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã nhận công nghệ được chuyển giao từ các doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã đã được hỗ trợ theo Nghị quyết này hoặc đã nhận hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.

+ Không hỗ trợ cho doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã nhận công nghệ bị cấm hoặc hạn chế chuyển giao theo quy định của Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ hoặc dự án nghiên cứu có tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, môi trường, tính mạng và sức khỏe con người.

+ Đối với công nghệ hoặc thiết bị có sử dụng công nghệ tương tự nhau chỉ hỗ trợ một lần và cho một doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã.

+ Trường hợp thuộc đối tượng ưu đãi, hỗ trợ của nhiều chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ thì doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã được chọn chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ có mức hỗ trợ cao nhất.

- Hình thức hỗ trợ: hỗ trợ trực tiếp thông qua thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

- Nội dung và mức hỗ trợ hoạt động đổi mới công nghệ

+ Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã tối đa 30% kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình công nghệ, thiết kế, chế tạo, ứng dụng thiết bị có hàm chứa công nghệ để tạo ra các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.

+ Đối với các nhiệm vụ xây dựng và triển khai các hoạt động nâng cao năng lực công nghệ, nghiên cứu, ứng dụng, làm chủ công nghệ tiên tiến trong sản xuất các sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm, có tính cạnh tranh cao trên thị trường, đánh giá hiện trạng, trình độ và năng lực công nghệ trong các ngành, lĩnh vực; xây dựng, thu thập, cập nhật cơ sở dữ liệu về công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, nhu cầu công nghệ, chuyên gia công nghệ: thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.

+ Kinh phí hỗ trợ cho các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này không vượt quá 06 (sáu) tỷ đồng/doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã trong một nhiệm vụ. Mỗi doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã được hỗ trợ tối đa 02 (hai) nhiệm vụ.

Thủ tục xét hỗ trợ: Các nội dung hỗ trợ kinh phí thông qua nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và Công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

Quyền sở hữu, quản lý, sử dụng đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ: Quyền sở hữu, quản lý, sử dụng đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phát phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia và Điều 8 Nghị định số 88/2025/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội.

Nguồn kinh phí thực hiện: Nguồn kinh phí chi sự nghiệp khoa học công nghệ được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm cho Sở Khoa học và Công nghệ; vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Nguyên tắc sử dụng kinh phí:

+ Kinh phí thực hiện chính sách được bảo đảm chi cho các hoạt động hỗ trợ đổi mới công nghệ và chi cho công tác tổ chức Hội đồng KH&CN đánh giá hồ sơ đề nghị hỗ trợ, phù hợp với chủ trương, chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ của thành phố.

+ Các doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã sử dụng kinh phí hỗ trợ đổi mới công nghệ phải đúng mục đích, đúng chế độ, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định hiện hành.

Thùy Dung - Phòng Phát triển Công nghệ và Đổi mới sáng tạo - Sở KH&CN TP. Cần Thơ
Bản quyền @ 2017 thuộc về Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Địa chỉ: Số 02, Lý Thường kiệt, phường Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Điện thoại: 0292.3820674, Fax: 0292.3821471; Email: sokhcn@cantho.gov.vn
Trưởng Ban biên tập: Ông Trần Đông Phương An - Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ