SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia

Truyền thông dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố Ban hành Quy định quản lý chuyển giao công nghệ và thẩm định công nghệ dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Cần Thơ

[15/10/2025 08:02]

Sở Khoa học và Công nghệ truyền thông dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố Ban hành Quy định quản lý chuyển giao công nghệ và thẩm định công nghệ dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Cần Thơ, như sau:

I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH

1. Cơ sở chính trị, pháp lý

a. Cơ sở chính trị

Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đặt ra yêu cầu có chính sách mua, chuyển giao công nghệ tiên tiến phù hợp với điều kiện Việt Nam. Chủ động, tích cực tham gia xây dựng các quy tắc, tiêu chuẩn quốc tế về các công nghệ mới bảo đảm an toàn và cùng có lợi. Thúc đẩy nâng cao năng lực và chuyển giao công nghệ trong các thoả thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên tham gia.

Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 4/5/2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân đặt ra yêu cầu ưu tiên nguồn lực hỗ trợ đầu tư phát triển các trung tâm đổi mới sáng tạo phục vụ ươm tạo phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm, phát triển và chuyển giao các công nghệ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp; khẩn trương triển khai các chính sách hỗ trợ về nghiên cứu phát triển, đào tạo, tư vấn, xúc tiến thương mại, chuyển giao công nghệ,...

Các văn bản này thể hiện rõ quan điểm, chủ trương xuyên suốt của Đảng và Nhà nước về việc hoàn thiện thể chế, thúc đẩy mạnh mẽ chuyển giao công nghệ.

b. Cơ sở pháp lý

- Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Chuyển giao công nghệ, quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh “1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược, đề án, chương trình, kế hoạch về chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ tại địa phương”.

- Bên cạnh đó, công tác quản lý công nghệ tại địa phương thời gian qua còn một số hạn chế, bất cập, khó khăn như: việc tổ chức thẩm định công nghệ dự án đầu tư trên địa bàn thành phố chưa chặt chẽ, còn một số vướng mắc, hạn chế do quy định chưa cụ thể như sau:

+ Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017, có hiệu lực thi hành từ 01/7/2018, đến nay chưa có Nghị định hay Thông tư hướng dẫn cụ thể về nội dung thẩm định, nội dung chi, định mức chi, nguồn chi cho công tác công nghệ dự án đầu tư (chỉ quy định được đảm bảo bằng ngân sách nhà nước).

+ Chưa cụ thể thế nào dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có sử dụng công nghệ.

+ Chưa quy định đối với dự án có công nghệ không thuộc các trường hợp trên nhưng có yêu cầu từ tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ.

+ Chưa quy định phân công, phân cấp về thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư; chưa quy định cơ quan chuyên ngành, lĩnh vực trong công tác kiểm tra, giám sát hoạt động chuyển giao công nghệ đối với các dự án đầu tư.

- Về thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ:

+ Trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư: Tại điểm c, khoản 2, Điều 14 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017 “Cơ quan chuyển môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” có thẩm quyền “thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự án đầu tư sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao, dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao”, tại điểm c, khoản 3, Điều 14 “Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” có thẩm quyền “thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự án đầu tư có nguy cơ gây tác động xấu đến môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có sử dụng công nghệ”. 

+ Trong giai đoạn quyết định đầu tư: Tại điểm c, khoản 1, Điều 15 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017 “Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực” có thẩm quyền “thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ  đối với dự án nhóm A, B, C sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và vốn khác”.

- Kinh phí tổ chức lấy ý kiến về công nghệ trong dự án đầu tư được thực hiện như sau:

+ Trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước;

+ Trong giai đoạn quyết định đầu tư do chủ đầu tư chịu trách nhiệm và được tình trong tổng mức đầu tư.

  • Hoạt động chuyển giao công nghệ: 

Theo quy định tại khoản 2, Điều 21, Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017 “Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để kiểm tra, giám sát công nghệ trong dự án đầu tư….”.

2. Cơ sở thực tiễn

Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 30/2022/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2022 về việc ban hành Quy định quản lý chuyển giao công nghệ và thẩm định công nghệ dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

Quy định đã tạo cơ sở pháp lý thống nhất cho việc quản lý, giám sát và kiểm soát hoạt động chuyển giao, ứng dụng công nghệ trong các dự án đầu tư, giúp các cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ đúng thẩm quyền, minh bạch và hiệu quả. Thẩm định và quản lý công nghệ hiệu quả giúp hạn chế việc áp dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường, đồng thời khuyến khích đầu tư công nghệ cao, tiết kiệm năng lượng, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

Ngày 12/6/2025, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh; Theo đó, thành phố Cần Thơ (mới) được thành lập trên cơ sở sáp nhập thành phố Cần Thơ, tỉnh Hậu Giang và tỉnh Sóc Trăng. Trước khi sắp xếp, chỉ có thành phố Cần Thơ ban hành Quy định quản lý chuyển giao công nghệ và thẩm định công nghệ dự án đầu tư.

Từ các cơ sở pháp lý và thực tiễn nêu trên, việc ban hành Quy định quản lý chuyển giao công nghệ và thẩm định công nghệ dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Cần Thơ (sau sáp nhập) là hết sức cần thiết. Quy định này nhằm bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ và hiệu lực trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyển giao và thẩm định công nghệ, phù hợp với cơ cấu tổ chức và phạm vi quản lý mới của thành phố.

II. MỤC ĐÍCH BAN HÀNH, QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG DỰ THẢO QUYẾT ĐỊNH

1. Mục đích ban hành Quyết định

Nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hoạt động chuyển giao công nghệ, thẩm định công nghệ dự án đầu tư trên địa bàn thành phố theo các quy định của pháp luật và đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn quản lý.

 2. Quan điểm xây dựng dự thảo Quyết định

- Căn cứ quy định của pháp luật cấp trên, thực tế chức năng quản lý nhà nước của các sở, ban, ngành, địa phương nhằm tổ chức thực hiện tốt các quy định của pháp luật về hoạt động chuyển giao công nghệ, thẩm định công nghệ dự án đầu tư trên địa bàn thành phố.

- Bảo đảm phù hợp với Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017; Luật Đầu tư năm 2020; Luật Đầu tư công năm 2024; Luật Xây dựng năm 2014 và sửa đổi, bổ sung năm 2020; Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành luật.

- Bảo đảm có đầy đủ các quy định cần thiết, rõ ràng và chặt chẽ về quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ, thẩm định công nghệ dự án đầu tư.

- Bảo đảm áp dụng đúng các văn bản pháp luật có liên quan của Trung ương, đồng thời phù hợp với điều kiện thực tế của thành phố.

III. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG DỰ THẢO QUYẾT ĐỊNH

Thực hiện Công văn số 1661/UBND-KGVX ngày 07 tháng 10 năm 2025 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc xây dựng 05 Quyết định quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ, trong đó thống nhất xây dựng Quyết định ban hành Quy định quản lý chuyển giao công nghệ và thẩm định công nghệ dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Cần Thơ theo trình tự, thủ tục rút gọn.

Dự thảo Quyết định được xây dựng đúng theo quy trình được quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15, cụ thể:

1. Dự thảo Quyết định đã được lấy ý kiến đóng góp của các sở, ban, ngành và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo Quyết định bằng văn bản; đồng thời đăng tải dự thảo Quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ để lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố và thực hiện truyền thông tự thảo Quyết định. Kết quả, có ... văn bản đóng góp ý kiến đối với dự thảo Quyết định.

2. Trên cơ sở tiếp thu, giải trình ý kiến đóng góp dự thảo văn bản, cơ quan soạn thảo đã hoàn chỉnh hồ sơ gửi đến Sở Tư pháp để thẩm định theo đúng trình tự ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Trên cơ sở báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp, Sở Khoa học và Công nghệ đã tiếp thu, bổ sung, chỉnh sửa, hoàn thiện dự thảo Quyết định trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét.

Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định việc ban hành dự thảo Quyết định theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố.

IV. BỐ CỤC VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ THẢO QUYẾT ĐỊNH

1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng:

a) Phạm vi điều chỉnh:

Quy định này quy định cụ thể một số nội dung trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động chuyển giao công nghệ; thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Cần Thơ. 

b) Đối tượng áp dụng:

Quy định này được áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ các dự án đầu tư; hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

2. Bố cục của dự thảo Quyết định

a. Quyết định gồm 03 Điều

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý chuyển giao công nghệ và thẩm định công nghệ dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

Điều 2. Hiệu lực thi hành.

Điều 3. Trách nhiệm thi hành.

b. Quy định quản lý chuyển giao công nghệ và thẩm định công nghệ dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Cần Thơ kèm theo Quyết định dự kiến gồm 03 Chương và 13 Điều, cụ thể:

Chương 1: Quy định chung

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Chương II: Những quy định cụ thể

Mục 1. Quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ

Điều 2. Đối tượng công nghệ, danh mục công nghệ, hình thức, phương thức và nội dung hợp đồng chuyển giao công nghệ.

Điều 3. Đăng ký chuyển giao công nghệ và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ

Điều 4. Hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; hoàn trả các khoản hỗ trợ, ưu đãi

Điều 5. Kiểm tra, giám sát công nghệ trong dự án đầu tư và chuyển giao công nghệ.

Điều 6. Báo cáo, thống kê hoạt động chuyển giao công nghệ.

Mục 2. Thẩm định công nghệ dự án đầu tư.

Điều 7. Thẩm định hoặc có ý kiến công nghệ dự án đầu tư.

Điều 8. Thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư.

Điều 9. Thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ trong giai đoạn quyết định đầu tư.

Điều 10. Kinh phí thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ trong dự án đầu tư.

Chương III. Tổ chức thực hiện

Điều 11. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ.

Điều 12. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường.

Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân

3. Nội dung cơ bản

Điều 1. Phạm vi điều chỉnhđối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định cụ thể một số nội dung trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động chuyển giao công nghệ; thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

2. Đối tượng áp dụng

Cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ các dự án đầu tư; hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

Điều 2. Đối tượng công nghệ, danh mục công nghệ, hình thức, phương thức và nội dung hợp đồng chuyển giao công nghệ 

1. Đối tượng công nghệ, hình thức, phương thức chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 của Luật Chuyển giao công nghệ số 07/2017/QH14.

2. Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao và Danh mục công nghệ cm chuyển giao được quy định tại Điều 3 của Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ.

3. Nội dung Hợp đồng chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật Chuyển giao công nghệ số 07/2017/QH14.

Điều 3. Đăng ký chuyển giao công nghệ và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ

1. Nội dung đăng ký chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ số 07/2017/QH14.

2. Sở Khoa học và Công nghệ từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ trong trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ số 07/2017/QH14.

3. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ

a. Đối với chuyển giao công nghệ thông qua thực hiện dự án đầu tư: thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ.

b. Đối với chuyển giao công nghệ độc lập và hình thức khác theo quy định của pháp luật: thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điu của Luật Chuyn giao công nghệ.

Điều 4. Hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; hoàn trả các khoản hỗ trợ, ưu đãi

1. Sở Khoa học và Công nghệ hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Chuyển giao công nghệ số 07/2017/QH14.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ và được hưởng hỗ trợ, ưu đãi theo quy định của pháp luật mà Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ bị hủy bỏ hiệu lực thì phải hoàn trả Nhà nước các khoản hỗ trợ, ưu đãi đã được nhận theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điu của Luật Chuyn giao công nghệ.

Điều 5. Kiểm tra, giám sát công nghệ trong dự án đầu tư và chuyển giao công nghệ

1. Việc ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư theo quy định tại Điều 13 của Luật Chuyển giao công nghệ số 07/2017/QH14 phải được kiểm tra, giám sát trong quá trình triển khai, thực hiện.

2. Sở Tài chính, Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở quản lý ngành, lĩnh vực chuyên môn để kiểm tra, giám sát công nghệ trong dự án đầu tư cùng với việc kiểm tra, giám sát đầu tư theo quy định của pháp luật.

3. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra hoạt động chuyển giao công nghệ trong các trường hợp sau:

a) Theo kế hoạch.

b) Khi có dấu hiệu vi phạm về ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong quá trình triển khai, thực hiện dự án đầu tư và hoạt động chuyển giao công nghệ.

Điều 6. Báo cáo, thống kê hoạt động chuyển giao công nghệ

1. Các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Cần Thơ; các tổ chức, cá nhân đã đăng ký chuyển giao công nghệ gửi báo cáo, thống kê về tình hình thực hiện đầu tư công nghệ, chuyển giao công nghệ khi có yêu cầu của cơ quản lý nhà nước.

2. Hằng năm, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Khoa học và Công nghệ về hoạt động chuyển giao công nghệ theo quy định.

Điều 7. Thẩm định hoặc có ý kiến công nghệ dự án đầu tư

1. Trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư, việc thẩm định công nghệ dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

2. Trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, dự án đầu tư sau đây phải được thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ:

a. Dự án đầu tư sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao theo Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điu của Luật Chuyn giao công nghệ.

b. Dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ được quy định tại Phụ lục II, III, IV, V ban hành kèm theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định số 05/2025/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

3. Trong giai đoạn quyết định đầu tư, việc thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ được thực hiện như sau:

a. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ được quy định tại Phụ lục II, III, IV, V ban hành kèm theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ  quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường Nghị định số 05/2025/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường phải được thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ theo Quy định này.

b. Dự án đầu tư xây dựng có công nghệ không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này được thẩm định về công nghệ theo quy định của pháp luật về xây dựng.

c. Dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư công không có cấu phần xây dựng được thẩm định về công nghệ theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

4. Các dự án đầu tư có sử dụng công nghệ không thuộc khoản 1, 2 và 3 Điều này nhưng do tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ.

5. Trong trường hợp triển khai dự án đầu tư đã được phê duyệt, nếu có điều chỉnh, thay đổi nội dung công nghệ đã được thẩm định hoặc có ý kiến thì chủ đầu tư phải thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 13 của Luật Chuyển giao công nghệ số 07/2017/QH14.

Điều 8. Thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư

1. Thẩm quyền thẩm định về công nghệ đối với dự án đầu tư có sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quy định này, dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao với dự án thuộc trường hợp phải quyết định chủ trương đầu tư.

Điều 9. Thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ trong giai đoạn quyết định đầu tư

1. Thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ của dự án quy định tại điểm a khoản 3 Điều 7 của Quy định này được thực hiện như sau:

a. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định về công nghệ đối với dự án nhóm A, B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

b. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự án nhóm A, B, C sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và vốn khác.

c. Thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ của dự án quy định tại điểm b khoản 3 Điều 7 của quy định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ của dự án quy định tại điểm c khoản 3 Điều 7 của Quy định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

3. Thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự án đầu tư thuộc khoản 4 Điều 7 của Quy định này được thực hiện theo Điều 8 và Điều 9 của Quy định này.

Điều 10. Kinh phí thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ trong dự án đầu tư

Kinh phí thẩm định công nghệ hoặc có ý kiến về công nghệ trong dự án đầu tư thực hiện theo Nghị quyết số 17/2024/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân thành phố quy định nội dung và mức chi nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố và cấp cơ sở có sử dụng ngân sách nhà nước.

Điều 11. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ

1. Chủ trì theo dõi tổng hợp, tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về việc tổ chức thực hiện Quy định này.

2. Chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành thành phố có liên quan thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự án sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao, dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ.

3. Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ; cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ; cấp, sửa đổi bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao; chấp thuận chuyển giao công nghệ; cấp giấy phép chuyển giao công nghệ theo thẩm quyền.

4. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về thẩm định công nghệ và chuyển giao công nghệ. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về thẩm định công nghệ, chuyển giao công nghệ và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong hoạt động chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ trên địa bàn thành phố.

5. Chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động chuyển giao công nghệ theo thẩm quyền. Tổ chức việc xác định công nghệ, giám định công nghệ trong trường hợp cần thiết theo yêu cầu của cơ quan đăng ký đầu tư.

6. Hàng năm thống kê tình hình thẩm định công nghệ, chuyển giao công nghệ, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định.

Điều 12. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường

1. Sở Tài chính, Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp thành phố Cần Thơ

Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư theo quy định này và quy định pháp luật có liên quan; kiểm tra, giám sát công nghệ trong các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố.

2. Các Sở, ban, ngành thành phố

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư theo quy định này và quy định pháp luật có liên quan.

b) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan chức năng khác trong việc kiểm tra, giám sát công nghệ trong các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền, lĩnh vực được phân cấp quản lý.

3. Ủy ban nhân dân xã, phường

Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy định này đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của địa phương; phối hợp với cơ quan chức năng trong việc quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động chuyển giao công nghệ tại địa phương.

Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân

1. Các tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư phải cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực trong hồ sơ thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư; chấp hành đúng phương án công nghệ đã thẩm định và chịu sự kiểm tra, giám sát của Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có liên quan.

2. Các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Cần Thơ đã đăng ký chuyển giao công nghệ phải bảo đảm nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật Chuyển giao công nghệ số 07/2017/QH14.

Thùy Dung - Phòng Phát triển Công nghệ và Đổi mới sáng tạo - Sở KH&CN TP. Cần Thơ
Bản quyền @ 2017 thuộc về Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Địa chỉ: Số 02, Lý Thường kiệt, phường Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Điện thoại: 0292.3820674, Fax: 0292.3821471; Email: sokhcn@cantho.gov.vn
Trưởng Ban biên tập: Ông Trần Đông Phương An - Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ