Các thành tựu của KH&CN Hà Nội năm 2014
Năm 2014, KH&CN Hà Nội đã đạt nhiều thành tích khả quan.
Khoa học Công nghệ 2014: Hà Nội đạt nhiều
thành tựu khả quan
Lĩnh vực xây dựng: Đã nghiên
cứu, ứng dụng các công nghệ thiết kế, thi công, tính toán tiên tiến, hiện đại
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, độ an toàn công trình xây dựng (đặc biệt là
nhà cao tầng và công trình ngầm). Nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới trong xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nhà ở và trang trí nội thất; cải thiện chất lượng
các công trình và nhà ở. Các giải pháp thiết kế thi công, xử lý nền móng theo
công nghệ mới phù hợp với khả năng chịu tải của nền đất trên địa bàn Hà Nội.
Lĩnh vực nông nghiệp: tập trung
nghiên cứu, phát triển nông nghiệp đô thị sinh thái, nông nghiệp công nghệ cao,
hiện đại, giá trị gia tăng lớn, đạt yêu cầu Hiệu quả - Chất lượng - Sạch, theo
hướng phục vụ cho đô thị, du lịch và khu công nghiệp. Đã có nhiều nghiên cứu về
các loại giống cây, con, công nghệ nuôi, trồng, chế biến và bảo quản nông sản
theo hướng ứng dụng công nghệ mới, sản phẩm mới, xây dựng mô hình quản lý sản
xuất mới góp phần nâng cao năng lực sản xuất, tạo ra sản phẩm có năng suất cao,
chất lượng tốt, giá thành hợp lý đáp ứng yêu cầu thực tế, tăng thu nhập cho bà
con nông dân. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cơ khí, tự động hoá, công nghệ
thông tin, công nghệ sinh học vào bảo quản, chế biến, chăn nuôi, trồng trọt
theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, quy mô công
nghiệp và trang trại, góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đối với giống cây trồng: tập trung ứng
dụng công nghệ cao trong sản xuất tạo ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao và
an toàn thực phẩm, duy trì và phát triển các giống lúa, ngô, đậu tương, khoai
lang có khả năng chịu hạn và sâu bệnh, ổn định năng suất; các loại cây đặc sản
(nhãn chín muộn, bưởi Diến, hồng Yên thôn...), sản xuất các loại hoa có giá trị
kinh tế như hoa lan, hoa đào... khai thác có hiệu quả nguồn nước tưới đặc
biệt đối với vùng đồi gò. Khảo nghiệm, ứng dụng các sản phẩm mới, quy trình kỹ
thuật mới trong sử dụng thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học nhằm giảm chi phí,
giảm dư lượng chất độc hại trong các sản phẩm nông nghiệp.
Đối với vật nuôi: Xây dựng mô
hình chăn nuôi bò thịt chất lượng, hiệu quả và an toàn dịch bệnh (Dùng bò cái
lai sind phối với bò thịt giống brahman), xác định nguyên liệu và xây dựng quy
trình sản xuất thức ăn bổ sung cho bê sữa cái để đạt hiệu quả cao trong chăn
nuôi bò sữa. Hoàn thiện các quy trình khai thác, bảo quản, vận chuyển sữa bò
tươi đảm bảo tiêu chẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, nhằm áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng HACCP vào sản xuất sữa bò tươi tại công ty giống gia súc Hà Nội; Xây
dựng quy trình chăn các giống gia súc, giai cầm lấy trứng, lấy thịt (có chất
lượng thịt, trứng ngon, khả năng chống chịu và thích nghi với môi trường tốt)
thương phẩm và sinh sản theo phương thức quy mô công nghiệp và bán chăn thả
vùng đồi gò tiến tới nhân rộng tới các xã vùng bán sơn địa; Nghiên cứu xử lý
môi trường phân thải của các trang trại chăn nuôi tập trung để sản xuất phân
sinh học vừa bảo vệ môi trường vừa tăng lượng phân bốn chất lượng cho nông
nghiệp; Ứng dụng dung dịch điện hoạt hóa để khử trùng chuồng nuôi lợn và phòng
trị bệnh ở lợn con. Xây dựng các hướng dẫn kỹ thuật để ứng dụng trong chăn nuôi
lợn ở Hà Nội.
Đã nghiên cứu nuôi thử nghiệm thành
công một số giống cá có giá trị kinh tế phù hợp với Hà Nội, Hoàn thiện
quy trình nuôi thương phẩm, nuôi cá bố mẹ và cho đẻ với cá chép lai, rô phi đơn
tính, trắm đen, ốc nhồi, trạch bùn v.v... nhằm chủ động giống chất lượng cung
cấp cho các vùng trũng ngoại thành. Ứng dụng chế phẩm sinh học xử lý môi trường
nước ao nuôi cá theo phương thức thâm canh ít thay nước. Xây dựng quy trình xử lý
nước bằng chế phẩm sinh học, bước đầu ứng dụng chế phẩm sinh học trong nuôi cá
đạt chất lượng nước đảm bảo tiêu chuẩn cho phép của ngành thuỷ sản.
Các kết quả nghiên cứu về công nghệ,
tiến bộ kỹ thuật mới được chuyển giao tới hộ nông dân, cơ sở sản xuất bằng các
phương thức như: Tổ chức tập huấn kỹ thuật, xây dựng các mô hình trình diễn,
triển khai dự án sản xuất thử nghiệm…và thông qua các hoạt động của các đơn vị
chuyên môn trên địa bàn như Chi cục Bảo vệ thực vật, chi cục thủy sản, Công ty Giống
gia súc, Công ty Đầu tư & PTNN Hà Nội… Việc áp dụng các kết quả nghiên cứu
đề tài đã tạo ra những sản phẩm cây trồng, chăn nuôi chất lượng cao, vệ sinh an
toàn thực phẩm. Bên cạnh đó góp phần đào tạo, nâng cao trình độ của cán bộ
chuyên môn, tay nghề cho công nhân kỹ thuật trong ngành, khả năng tiếp thu, ứng
dụng các tiến bộ kỹ thuật mới của nông hộ và chủ trang trại.
Lĩnh vực giao thông: tập trung
nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phù hợp, bám sát thực tiễn cũng như yêu cầu
phát triển chung của Thủ đô. Trong đó phải kể đến các giải pháp hạn chế các
phương tiện giao thông vận tải cá nhân, xây dựng quy trình đánh giá tác động
giao thông đô thị của các dự án phát triển đô thị điển hình trên địa bàn thành
phố. Các tiêu chí kỹ thuật và mẫu cầu bộ hành, cầu cạn tại các nút giao thông trọng
điểm.
Lĩnh vực y tế: Đã nghiên
cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ cao, tiên
tiến trong y học hiện đại, áp dụng tại các cơ sở y tế góp phần nâng
cao năng lực chẩn đoán, điều trị, chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng, kết
hợp nghiên cứu ứng dụng y học truyền thống và y học hiện đại trong chẩn đoán và
điều trị và dự phòng, đề xuất các giải pháp tăng cường chăm sóc sức khoẻ bà
mẹ, trẻ em và người cao tuổi. Các kết quả điển hình như: nghiên cứu và
ứng dụng thành công các kỹ thuật tiên tiến trong phẫu thuật và điều
trị các bệnh tim tại bệnh viện tim Hà Nội. Trong lĩnh vực ngoại khoa đã
nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật kết xương bằng hệ thống kết xương có ép dưới màn
tăng sáng với đường mổ ít xâm nhập, áp dụng trong điều trị gãy liên mấu
chuyển xương đùi cho quả rất tốt và tốt đạt trên 96%.
Đã nghiên cứu, thiết kế, chế tạo bộ
dụng cụ kéo, nắn chỉnh xương cẳng tay phục vụ điều trị gãy thân xương cẳng tay
sử dụng kỹ thuật kết xương kín bằng đinh đàn hồi cải tiến có khả năng chông di
lệch xoay tốt. Kỹ thuật này đã được áp dụng thành công tại bệnh viện Xanh pôn
cho kết quả tốt đến 95%, không có tai biến, đảm bảo chức năng sinh lý của tay
bị gãy, thời gian nằm viện trung bình giảm 4,6 ngày. Nghiên cứu và áp dụng
thành công vi phẫu mạch máu để chuyển vạt da cân đùi trước ngoài
để tạo hình các khuyết tổ chức lớn.. Kết quả 90 % số vạt sống đáp ứng
được yêu cầu tạo hình ở nơi nhận.
Đã nghiên cứu áp dụng Surfactant
để điều trị trẻ đẻ non suy hô hấp, áp dụng thành công phương pháp phương
pháp thay máu điều trị nhiễm trùng huyết nặng của ở trẻ sơ sinh cho kết quả
tốt như nâng tỷ lệ sống 66,67%, giảm số ngày nằm điều trị còn trung
binh còn 19ngày…; nghiên cứu và áp công nghệ xạ trị trong điều trị ung
thư, sử dụng phương pháp xạ hình SPECT -99mTc-MIBI trong chẩn đoán sớm
và điều trị ung thư phổi cho kết quả tốt. Nhiều bài thuốc y học cổ
truyền được hoàn thiện và hiện đại hoá dạng dùng để thuận tiện cho bệnh nhân để
dùng rộng rãi như bài thuốc “thân thống trục ứ thang” điều trị bệnh thoát vị
đĩa đệm cột sống, bài thuốc “Thập vị giáng đường phương” điều trị hiệu quả và
an toàn cho các bệnh nhân tiểu đường type I, áp dụng điều trị nhồi máu mão
sau giai đoạn cấp bằng bài thuốc “Thông mạch sơ lạc hoàn” kết hợp với điện
châm..
Lĩnh vực công nghệ thông tin:
Đã triển khai hàng loạt các đề tài nhằm xây dựng cơ chế chính sách tạo môi
trường pháp lý thuận lợi cho ứng dụng và phát triển CNTT. Xây dựng quy trình
kiểm tra, tiêu chí đánh giá chất lượng các sản phẩm phần mềm tin học phù hợp
với cơ sở hạ tầng CNTT và trình độ người sử dụng. Nghiên cứu hệ thống Data hub
phục vụ tích hợp và chuyển đổi dữ liệu phục vụ cho các hoạt động quản lý hành
chính nhà nước trên địa bàn. Ứng dụng công nghệ ontology để xây dựng chương
trình lưu trữ, kiểm soát tài liệu điện tử. Hệ thống có hai chức năng chính là
quản lý tài liệu điện tử và về chia sẻ tri thức giúp tìm kiếm thông tin ẩn chứa
sau các tài liệu điện tử trên ontology về lĩnh vực khoa học công nghệ.
Xây dựng các phần mềm ứng dụng mang
lại nhiều hiệu quả như: Nghiên cứu xây dựng hệ thống cảnh báo và ngăn chặn tấn
công đối với máy chủ và máy tính cá nhân trong mạng nội bộ. Xây dựng phần mềm
hệ thống phát hiện, cảnh báo khi có tấn công vào máy chủ mạng nội bộ; phần mềm
hệ thống phát hiện, cảnh báo khi có sâu, virus tấn công vào máy chủ mạng nội
bộ; phần mềm hệ thống ngăn chặn tấn công vào mạng nội bộ; Xây dựng và
triển khai có hiệu quả hệ thống phần mềm tác nghiệp quản lý đề điều và các
công trình trên đê, phục vụ phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai cho vùng Hà Nội;
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý và quảng bá phục vụ phát triển bền vững các
làng nghề trên địa bàn Hà Nội.
Lĩnh vực tài nguyên môi trường:
đã nghiên cứu, áp dụng các công nghệ thích hợp để xử lý ô nhiễm nước thải sinh
hoạt, ô nhiễm các dòng sông, hồ, nước thải công nghiệp, làng nghề và bệnh viện.
Nghiên cứu, chế tạo thiết bị xử lý chất thải nguy hại trong công nghiệp và y
tế. Chế tạo các loại vật liệu xử lý nước thải, khí thải, nước thải sinh hoạt và
công nghiệp của các dây chuyền chế biến nông sản, thực phẩm xuất khẩu nhằm thay
thế cho các vật liệu nhập khẩu giảm giá thành, phù hợp với điều kiện kinh tế xã
hội của Hà Nội.