SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng tạo - Khơi dậy khát vọng kiến tạo tương lai

Các thành tựu của KH&CN Hà Nội năm 2014

[31/12/2014 23:38]

Năm 2014, KH&CN Hà Nội đã đạt nhiều thành tích khả quan.

Khoa học Công nghệ 2014: Hà Nội đạt nhiều thành tựu khả quan

Lĩnh vực xây dựng: Đã nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ thiết kế, thi công, tính toán tiên tiến, hiện đại nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, độ an toàn công trình xây dựng (đặc biệt là nhà cao tầng và công trình ngầm). Nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới trong xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nhà ở và trang trí nội thất; cải thiện chất lượng các công trình và nhà ở. Các giải pháp thiết kế thi công, xử lý nền móng theo công nghệ mới phù hợp với khả năng chịu tải của nền đất trên địa bàn Hà Nội.

Lĩnh vực nông nghiệp: tập trung nghiên cứu, phát triển nông nghiệp đô thị sinh thái, nông nghiệp công nghệ cao, hiện đại, giá trị gia tăng lớn, đạt yêu cầu Hiệu quả - Chất lượng - Sạch, theo hướng phục vụ cho đô thị, du lịch và khu công nghiệp. Đã có nhiều nghiên cứu về các loại giống cây, con, công nghệ nuôi, trồng, chế biến và bảo quản nông sản theo hướng ứng dụng công nghệ mới, sản phẩm mới, xây dựng mô hình quản lý sản xuất mới góp phần nâng cao năng lực sản xuất, tạo ra sản phẩm có năng suất cao, chất lượng tốt, giá thành hợp lý đáp ứng yêu cầu thực tế, tăng thu nhập cho bà con nông dân. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cơ khí, tự động hoá, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học vào bảo quản, chế biến, chăn nuôi, trồng trọt theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, quy mô công nghiệp và trang trại, góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Đối với giống cây trồng: tập trung ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất tạo ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao và an toàn thực phẩm, duy trì và phát triển các giống lúa, ngô, đậu tương, khoai lang có khả năng chịu hạn và sâu bệnh, ổn định năng suất; các loại cây đặc sản (nhãn chín muộn, bưởi Diến, hồng Yên thôn...), sản xuất các loại hoa có giá trị kinh tế như hoa lan, hoa đào... khai thác có hiệu quả nguồn nước tưới đặc biệt đối với vùng đồi gò. Khảo nghiệm, ứng dụng các sản phẩm mới, quy trình kỹ thuật mới trong sử dụng thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học nhằm giảm chi phí, giảm dư lượng chất độc hại trong các sản phẩm nông nghiệp.

Đối với vật nuôi: Xây dựng mô hình chăn nuôi bò thịt chất lượng, hiệu quả và an toàn dịch bệnh (Dùng bò cái lai sind phối với bò thịt giống brahman), xác định nguyên liệu và xây dựng quy trình sản xuất thức ăn bổ sung cho bê sữa cái để đạt hiệu quả cao trong chăn nuôi bò sữa. Hoàn thiện các quy trình khai thác, bảo quản, vận chuyển sữa bò tươi đảm bảo tiêu chẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, nhằm áp dụng hệ thống quản lý chất lượng HACCP vào sản xuất sữa bò tươi tại công ty giống gia súc Hà Nội; Xây dựng quy trình chăn các giống gia súc, giai cầm lấy trứng, lấy thịt (có chất lượng thịt, trứng ngon, khả năng chống chịu và thích nghi với môi trường tốt) thương phẩm và sinh sản theo phương thức quy mô công nghiệp và bán chăn thả vùng đồi gò tiến tới nhân rộng tới các xã vùng bán sơn địa; Nghiên cứu xử lý môi trường phân thải của các trang trại chăn nuôi tập trung để sản xuất phân sinh học vừa bảo vệ môi trường vừa tăng lượng phân bốn chất lượng cho nông nghiệp; Ứng dụng dung dịch điện hoạt hóa để khử trùng chuồng nuôi lợn và phòng trị bệnh ở lợn con. Xây dựng các hướng dẫn kỹ thuật để ứng dụng trong chăn nuôi lợn ở Hà Nội.

Đã nghiên cứu nuôi thử nghiệm thành công một số giống cá có giá trị kinh tế phù hợp với Hà Nội,  Hoàn thiện quy trình nuôi thương phẩm, nuôi cá bố mẹ và cho đẻ với cá chép lai, rô phi đơn tính, trắm đen, ốc nhồi, trạch bùn v.v... nhằm chủ động giống chất lượng cung cấp cho các vùng trũng ngoại thành. Ứng dụng chế phẩm sinh học xử lý môi trường nước ao nuôi cá theo phương thức thâm canh ít thay nước. Xây dựng quy trình xử lý nước bằng chế phẩm sinh học, bước đầu ứng dụng chế phẩm sinh học trong nuôi cá đạt chất lượng nước đảm bảo tiêu chuẩn cho phép của ngành thuỷ sản.

Các kết quả nghiên cứu về công nghệ, tiến bộ kỹ thuật mới được chuyển giao tới hộ nông dân, cơ sở sản xuất bằng các phương thức như: Tổ chức tập huấn kỹ thuật, xây dựng các mô hình trình diễn, triển khai dự án sản xuất thử nghiệm…và thông qua các hoạt động của các đơn vị chuyên môn trên địa bàn như Chi cục Bảo vệ thực vật, chi cục thủy sản, Công ty Giống gia súc, Công ty Đầu tư & PTNN Hà Nội… Việc áp dụng các kết quả nghiên cứu đề tài đã tạo ra những sản phẩm cây trồng, chăn nuôi chất lượng cao, vệ sinh an toàn thực phẩm. Bên cạnh đó góp phần đào tạo, nâng cao trình độ của cán bộ chuyên môn, tay nghề cho công nhân kỹ thuật trong ngành, khả năng tiếp thu, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới của nông hộ và chủ trang trại.

Lĩnh vực giao thông: tập trung nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phù hợp, bám sát thực tiễn cũng như yêu cầu phát triển chung của Thủ đô. Trong đó phải kể đến các giải pháp hạn chế các phương tiện giao thông vận tải cá nhân, xây dựng quy trình đánh giá tác động giao thông đô thị của các dự án phát triển đô thị điển hình trên địa bàn thành phố. Các tiêu chí kỹ thuật và mẫu cầu bộ hành, cầu cạn tại các nút giao thông trọng điểm.

Lĩnh vực y tế:  Đã nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ cao, tiên tiến  trong y học hiện đại, áp dụng tại các cơ sở y tế góp phần nâng cao năng lực chẩn đoán, điều trị, chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng, kết hợp nghiên cứu ứng dụng y học truyền thống và y học hiện đại trong chẩn đoán và điều trị và dự phòng, đề xuất các giải pháp tăng cường chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em và người cao tuổi. Các kết quả điển hình như: nghiên cứu và ứng dụng thành công các kỹ thuật tiên tiến trong phẫu thuật và điều trị các bệnh tim tại bệnh viện tim Hà Nội. Trong lĩnh vực ngoại khoa đã nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật kết xương bằng hệ thống kết xương có ép dưới màn tăng sáng với đường mổ ít xâm nhập, áp dụng trong điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi cho quả rất tốt và tốt đạt trên 96%. 

Đã nghiên cứu, thiết kế, chế tạo bộ dụng cụ kéo, nắn chỉnh xương cẳng tay phục vụ điều trị gãy thân xương cẳng tay sử dụng kỹ thuật kết xương kín bằng đinh đàn hồi cải tiến có khả năng chông di lệch xoay tốt. Kỹ thuật này đã được áp dụng thành công tại bệnh viện Xanh pôn cho kết quả tốt đến 95%, không có tai biến, đảm bảo chức năng sinh lý của tay bị gãy, thời gian nằm viện trung bình giảm 4,6 ngày. Nghiên cứu và áp dụng thành công vi phẫu mạch máu để chuyển vạt da cân đùi trước ngoài để  tạo hình các khuyết tổ chức lớn.. Kết quả 90 % số vạt sống đáp ứng được yêu cầu tạo hình ở nơi nhận.

Đã nghiên cứu áp dụng Surfactant để điều trị trẻ đẻ non suy hô hấp, áp dụng thành công phương pháp phương pháp thay máu điều trị nhiễm trùng huyết nặng của ở trẻ sơ sinh cho kết quả tốt như nâng tỷ lệ sống 66,67%, giảm số ngày nằm điều trị còn trung binh còn 19ngày…; nghiên cứu và áp công nghệ xạ trị trong điều trị ung thư,  sử dụng phương pháp xạ hình SPECT -99mTc-MIBI trong chẩn đoán sớm và  điều trị ung thư phổi cho kết quả tốt. Nhiều bài thuốc y học cổ truyền được hoàn thiện và hiện đại hoá dạng dùng để thuận tiện cho bệnh nhân để dùng rộng rãi như bài thuốc “thân thống trục ứ thang” điều trị bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống, bài thuốc “Thập vị giáng đường phương” điều trị hiệu quả và an toàn cho các bệnh nhân tiểu đường type I, áp dụng điều trị nhồi máu mão sau giai đoạn cấp bằng bài thuốc “Thông mạch sơ lạc hoàn” kết hợp với điện châm..

Lĩnh vực công nghệ thông tin: Đã triển khai hàng loạt các đề tài nhằm xây dựng cơ chế chính sách tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho ứng dụng và phát triển CNTT. Xây dựng quy trình kiểm tra, tiêu chí đánh giá chất lượng các sản phẩm phần mềm tin học phù hợp với cơ sở hạ tầng CNTT và trình độ người sử dụng. Nghiên cứu hệ thống Data hub phục vụ tích hợp và chuyển đổi dữ liệu phục vụ cho các hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn. Ứng dụng công nghệ ontology để xây dựng chương trình lưu trữ, kiểm soát tài liệu điện tử. Hệ thống có hai chức năng chính là quản lý tài liệu điện tử và về chia sẻ tri thức giúp tìm kiếm thông tin ẩn chứa sau các tài liệu điện tử trên ontology về lĩnh vực khoa học công nghệ.

Xây dựng các phần mềm ứng dụng mang lại nhiều hiệu quả như: Nghiên cứu xây dựng hệ thống cảnh báo và ngăn chặn tấn công đối với máy chủ và máy tính cá nhân trong mạng nội bộ. Xây dựng phần mềm hệ thống phát hiện, cảnh báo khi có tấn công vào máy chủ mạng nội bộ; phần mềm hệ thống phát hiện, cảnh báo khi có sâu, virus tấn công vào máy chủ mạng nội bộ; phần mềm hệ thống ngăn chặn  tấn công vào mạng nội bộ; Xây dựng và triển khai có hiệu quả hệ thống phần mềm tác nghiệp quản lý đề điều và các công trình trên đê, phục vụ phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai cho vùng Hà Nội; Xây dựng hệ thống thông tin quản lý và quảng bá phục vụ phát triển bền vững các làng nghề trên địa bàn Hà Nội.

Lĩnh vực tài nguyên môi trường: đã nghiên cứu, áp dụng các công nghệ thích hợp để xử lý ô nhiễm nước thải sinh hoạt, ô nhiễm các dòng sông, hồ, nước thải công nghiệp, làng nghề và bệnh viện. Nghiên cứu, chế tạo thiết bị xử lý chất thải nguy hại trong công nghiệp và y tế. Chế tạo các loại vật liệu xử lý nước thải, khí thải, nước thải sinh hoạt và công nghiệp của các dây chuyền chế biến nông sản, thực phẩm xuất khẩu nhằm thay thế cho các vật liệu nhập khẩu giảm giá thành, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của Hà Nội. 

VietQ.vn (nthieu)
Bản quyền @ 2017 thuộc về Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Địa chỉ: Số 02, Lý Thường kiệt, phường Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Điện thoại: 0292.3820674, Fax: 0292.3821471; Email: sokhcn@cantho.gov.vn
Trưởng Ban biên tập: Ông Trần Đông Phương An - Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ