SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng tạo - Khơi dậy khát vọng kiến tạo tương lai

U nguyên bào thận điều trị tại bệnh viện nhi trung ương theo phác đồ SIOP 2001

[12/07/2019 16:38]

Nghiên cứu do tác giả Trần Đức Hậu - Bệnh viện Nhi Trung ương thực hiện.

Ảnh minh họa.

U nguyên bào thận là bệnh thường gặp nhất trong các ung thư thận ở trẻ em, chiếm 85% các bệnh ác tính ở thận ở bệnh nhân dưới 18 tuổi. Tại Bệnh viện Nhi Trung ương, hai phác đồ phổ biến trên thế giới là NWTS 5 và SIOP 2001 đã được áp dụng để điều trị. Việc áp dụng phác đồ NWTS 5 đã cho kết quả tốt (1). Trong khuôn khổ hợp tác quốc tế với dự án của Đại học Lund, Thụy Điển, chúng tôi áp dụng phác đồ SIOP 2001 nhằm tìm ra phác đồ điều trị phù hợp nhất với hoàn cảnh của Việt Nam.

Thời gian nghiên cứu từ tháng 7-2008 đến hiện tại với phương pháp tiến cứu, mô tả và theo dõi dọc theo phác đồ SIOP 2001. Đối tượng là tất cả các bệnh nhân tuổi từ 0-18 tuổi, vào điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương, chưa điều trị đặc hiệu với chẩn đoán ung thư thận trước đó, được chẩn đoán hình ảnh là u nguyên bào thận hoặc được chẩn đoán giải phẫu bệnh là u nguyên bào thận sau phẫu thuật nếu bệnh nhân được phẫu thuật ngay mà không điều trị hóa chất trước. Phác đồ SIOP 2001 và các bước áp dụng: Tất cả bệnh nhân có khối u ở thận hoặc nghi ngờ u thận trên lâm sàng được làm siêu âm và CT ổ bụng. Bác sĩ chẩn đoán hình ảnh sẽ kết luận là u nguyên bào thận hay bệnh khác của thận (u thận khác, bệnh ác tính khác hoặc bệnh khác) và phân giai đoạn làm 3 nhóm: giai đoạn I-III (không thể phân biệt giữa các giai đoạn I,II và III bằng chẩn đoán hình ảnh), IV và V (u ở cả 2 thận). Nếu chẩn đoán hình ảnh là u nguyên bào thận, bệnh nhân sẽ được điều trị hóa chất trước phẫu thuật. Với các bệnh nhân ở giai đoạn I-III, điều trị hóa chất trong 4 tuần với vincristine và actinomycin D. Bệnh nhân ở giai đoạn IV được điều trị trong 6 tuần với vincristine, actinomycin D và doxorubicin. Bệnh nhân ở giai đoạn V sẽ được điều trị theo giai đoạn cao nhất của 1 trong 2 thận. Sau đợt điều trị hóa chất này, bệnh nhân sẽ được phẫu thuật cắt u và thận tổn thương. Chế độ điều trị sau phẫu thuật phụ thuộc vào giai đoạn và tính chất mô bệnh học của khối u sau điều trị hóa chất. Các đánh giá này cho phép nhìn nhận về đáp ứng với các thuốc hóa chất của khối u. Các bệnh nhân dưới 6 tháng tuổi, hoặc có khối u bị vỡ khi được chẩn đoán, trong quá trình điều trị hóa chất trước phẫu thuật, hoặc tiến triển nhanh, hoặc có chẩn đoán hình ảnh là bệnh ác tính khác ở thận sẽ được phẫu thuật ngay. Các bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh là u nguyên bào thận được điều trị tiếp, theo dõi theo phác đồ SIOP 2001. Các bệnh nhân có chẩn đoán khác được loại ra khỏi nghiên cứu và chỉ được tính vào các thống kê đánh giá độ chính xác của chẩn đoán hình ảnh. Phân loại mô bệnh học: u nguyên bào thận sau điều trị hóa chất trước phẫu thuật được phân loại thành 9 dạng và chia làm 3 nhóm nguy cơ: thấp, vừa và cao. Tình trạng sức khỏe bệnh nhân được chia theo 4 nhóm: sống khoẻ mạnh không có bệnh, sống thêm toàn bộ, tái phát và tử vong. Số liệu được xử lý bằng chương trình EPI-Ifo. Thời gian sống khỏe mạnh không bệnh ước tính theo phương pháp Kaplan-Meier với biểu đồ vẽ bằng chương trình SPSS.

Kết quả, từ 7 -2008 đến 11-2011 có 56 bệnh nhân được nghiên cứu. 42 bệnh nhân được chẩn đoán xác định u nguyên bào thận, 5 được phẫu thuật ngay và 37 điều trị hóa chất trước phẫu thuật, giai đoạn sau phẫu thuật là: I: 14, II: 16 và III: 7. Đến 30-6-2012, 4 bệnh nhân tử vong, 2 tái phát và 1 bỏ điều trị. Chẩn đoán hình ảnh đúng với giải phẫu bệnh 39/50 bệnh nhân (78%). Điều trị hóa chất trước phẫu thuật làm hạ thấp giai đoạn: 37,8% bệnh nhân ở giai đoạn I, thấp hơn các nghiên cứu của SIOP đạt khoảng 60%. 8 bệnh nhân (19%) dùng doxorubicin và tia xạ. 85,4% bệnh nhân đang sống khỏe mạnh (theo dõi 6-46 tháng, trung bình 26 tháng). Phác đồ SIOP 2001 có thể áp dụng được và có kết quả tương đối tốt, tuy vậy cần theo dõi dài hơn.

Tạp chí Nhi khoa, số 6/2013 (dtphong)
Bản quyền @ 2017 thuộc về Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Địa chỉ: Số 02, Lý Thường kiệt, phường Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Điện thoại: 0292.3820674, Fax: 0292.3821471; Email: sokhcn@cantho.gov.vn
Trưởng Ban biên tập: Ông Trần Đông Phương An - Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Lưu ý: Cổng thông tin Sở Khoa học và Công nghệ không chịu trách nhiệm với nội dung các đường link liên kết bên ngoài