SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng tạo - Khơi dậy khát vọng kiến tạo tương lai

Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất rau theo hướng an toàn tại xã Vĩnh Thuận Tây, huyện Vị Thủy, tỉnh Cần Thơ.

[23/12/2011 22:37]

Chủ nhiệm đề tài: KS. Nguyễn Văn Vui; Cơ quan chủ trì: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Vị Thủy; Thời gian thực hiện: 2001 - 2003

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Vai trò cây rau rất quan trọng trong bữa ăn hàng ngày vì rau cung cấp nhiều chất bổ dưỡng như vitamin và chất khoáng... Hiện nay, cây rau được trồng nhiều ở các huyện quanh TP. Cần Thơ để cung cấp rau xanh cho thành phố và các huyện trong tỉnh. Với phương pháp canh tác đa dạng nhưng việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên cây rau rất cao gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng. Đối với người tiêu dùng nhu cầu rau tươi và an toàn ngày càng được quan tâm nên việc thực hiện mô hình sản xuất rau an toàn một việc rất cần thiết. Do tính dễ hư giập của rau xanh nên việc sản xuất và cung cấp rau tại chỗ và các vùng lân cận vừa tiết kiệm được chi phí vận chuyển và mang lại hiệu quả kinh  tế cho nông dân.

          Với điều kiện canh tác đại trà trên các hộ dân, mục tiêu dự án đặt ra là sản xuất rau theo hướng an toàn nên trọng tâm của các mô hình là sử dụng biện pháp IPM, dùng màng phủ nông nghiệp kết hợp với hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) trong danh mục cho phép và đảm bảo thời gian cách ly trước khi thu hoạch.

II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN

1. Mục tiêu:

            Chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại địa phương góp phần phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) và nâng cao đời sống người dân vùng dự án.

            Nâng cao nhận thức của người dân trong việc quan tâm chất lượng sản phẩm sản xuất một cách ổn định và bảo vệ môi trường sinh thái bền vững.

            Nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp, củng cố và phát triển vùng rau xanh sử dụng ít hoặc không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Tăng năng suất vùng chuyên canh rau từ 8 T/ha lên 10 T/ha.

            Xây dựng mô hình điểm của huyện về sản xuất rau an toàn để nhân ra các xã, ấp khác.

2. Nội dung:

- Điều tra khảo sát tình hình canh tác và sản xuất rau xanh của 130 hộ trong vùng dự án. Qua tham khảo ý kiến cũng như yêu cầu của người dân kết hợp với ý kiến chuyên gia đã chọn các giống rau phù hợp: rau ăn quả như dưa hấu, cà chua, dưa leo, khổ qua và rau ăn lá như cải xanh, rau muống...

- Huấn luyện - đào tạo: để đảm bảo sự thành công của dự án, ngoài việc đưa các giống mới, công nghệ mới, thì vấn đề quan trọng là công tác huấn luyện đào tạo cho cán bộ kỹ thuật và người dân vùng dự án nhằm nâng cao trình độ kỹ thuật và khả năng tiếp nhận, làm chủ công nghệ mới sau khi dự án chấm dứt.

- Chuyển giao qui trình kỹ thuật canh tác năng suất cao, hạn chế thuốc bảo vệ thực vật, cung cấp giống mới và qui trình kỹ thuật sử dụng màng phủ nông nghiệp .

- Hỗ trợ giống, vật tư, thiết bị kỹ thuật cho các hộ.

III. KẾT QUẢ

- Về công nghệ: qua dự án đã giúp người nông dân trong vùng dự án nắm bắt được các qui trình công nghệ mới trong sản xuất như ứng dụng biện pháp IPM, sử dụng màng phủ nông nghiệp, sử dụng giống mới kháng sâu bệnh, hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, hạn chế sử dụng phân hóa học, tăng sử dụng phân hữu cơ trong canh tác rau màu.

- Sản phẩm của dự án: nhìn chung về hình thức không khác hơn với các sản phẩm canh tác theo tập quán cũ, nhưng theo các nghiên cứu trước, các loại rau sau khi sử dụng sẽ an toàn cho người tiêu dùng hơn, tránh được sự tồn lưu những hóa chất độc hại do hạn chế sử dụng BVTV, giảm ô nhiễm môi trường do hạn chế sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật.

- Về kinh tế: trước đây người dân xã Vĩnh Thuận Tây có tập quán canh tác rau màu sau sản xuất lúa và trồng cây ăn trái, nhưng do giá cả tiêu thụ rau màu thấp, lãi khoảng 680.000đ/hộ/năm, do công chăm sóc nặng, lãi suất thấp nên người dân ở đây có khuynh hướng chuyển sang trồng cây ăn trái. Theo tính toán, thu nhập bình quân/hộ/năm của nhân dân trước khi tham gia xây dựng dự án gồm các khoản thu từ sản xuất nông nghiệp (lúa, cây ăn trái, rau màu, chăn nuôi....) và các dịch vụ khác, sau khi trừ chi phí bình quân mỗi hộ tích lũy được 1.803.000đ/hộ/năm.

Bảng 1. Thu nhập bình quân/hộ/ năm trước dự án                                            ĐVT: 1.000 đồng

 

Thu nhập

Chi NN

Tích lũy NN

Thu khác

Tổng chi

Tích lũy

Số hộ

117

117

117

58

130

130

Tổng

1.463.726

1.035.825

427.902

143.158

336.710

234.350

Bình quân

12.510

8.853

3.657

2.468

2.590

1.803

* NN: nông nghiệp

Qua bảng 1: tổng số hộ khảo sát trước khi triển khai dự án là 130 hộ, trong đó có 117 hộ làm nông nghiệp, 108 hộ canh tác rau màu, 58 hộ có làm thêm nghề khác. Từ đó, tính bình quân trên số hộ trong vùng dự án tích lũy 1.083.000 đồng/năm.

Bảng 2. Thu nhập bình quân/hộ/năm sau dự án

ĐVT: 1000 đồng

 

Thu NN

Chi NN

Tích lũy NN

Thu khác

Tổng chi

Tích lũy

Số hộ (130 hộ)

Tổng

Bình quân

126

2.752.097

21.842

126

1.474.139

11.700

126

1.277.940

10.142

37

78.480

2.121

130

425.935

3.276

130

930.485

7.158

Trong dự án

Số hộ

Tổng

Bình quân

 

29

1.001.785

34.544

 

29

466.903

16.100

 

29

534.882

18.444

 

07

13.560

1.937

 

29

94.440

3.282

 

29

454.002

15.655

Ngoài dự án

Số hộ

Tổng

Bình quân

 

97

1.750.294

18.044

 

97

1.007.236

10.384

 

97

743.058

7.660

 

30

64.920

2.164

 

101

331.495

3.282

 

101

476.483

4.718

Sau khi dự án kết thúc, tiến hành điều tra đánh giá hiệu quả kinh tế của việc ứng dụng tiến bộ KHCN ở các hộ trong và ngoài dự án: từ 108 hộ trồng rau ban đầu đã tăng lên là 126 hộ và lợi nhuận sản xuất nông nghiệp từ 1.803.000 đồng/hộ/năm tăng lên hơn 7 triệu/hộ/năm.

Từ bảng 2 cho thấy:

- Trong dự án: khảo sát là 29 hộ, trong đó 07 hộ làm nông nghiệp và có thu nhập khác (22 hộ thu nhập đơn thuần từ nông nghiệp như canh tác lúa, cây ăn trái, rau màu). Tuy nhiên, khoản thu nhập này không đều cho tất cả các hộ mà tùy theo việc ứng dụng tiến bộ KHCN, cũng như tùy theo loại rau trồng và sự mạnh dạn đầu tư.

- Ngoài dự án: khảo sát tổng số 101 hộ, trong đó có 97 hộ làm nông nghiệp, 16 hộ làm nông nghiệp và thu nhập khác, 14 hộ chỉ là nghề khác.

Các hộ trong vùng sự án (29 hộ), đều tham gia mở rộng diện tích rau màu và canh tác rau màu theo phương pháp mới, năng suất tăng hơn và thu nhập trên hộ cũng tăng theo. Bên cạnh đó, với sự lan tỏa của dự án thông qua các buổi tập huấn rộng rãi, các buổi tham quan, hội thảo đầu bờ, các hộ ngoài vùng dự án đầu tư vẫn mở rộng diện tích, chọn giống mới và đầu tư canh tác loại rau có hiệu quả kinh tế cao.

Về xã hội: người dân trong vùng dự án cũng như vùng lân cận được tiếp cận với tiến bộ kỹ thuật hiện có trong tỉnh và trong nước. Chuyển đổi cây trồng trong vùng, góp phần nâng cao mức sống của người dân.

Ngoài ra, sau khi dự án kết thúc hiệu quả dự án tiếp tục được phát triển như tạo vùng chuyên sản xuất rau xanh hạn chế sử dụng thuốc BVTV, bảo vệ môi trường và sức khỏe người tiêu dùng, cung cấp rau tươi cho Vị Thủy, Vị Thanh, Long Mỹ (Cần Thơ).

Việc xây dựng và triển khai dự án đã đạt được kết quả cao như về diện tích tham gia dự án là 6 ha vượt hơn dự kiến 1 ha. Tuy nhiên, việc phân chia diện tích các loại rau trồng có khác hơn so với dự kiến ban đầu (1 ha dưa hấu, 1 ha cà chua, 3 ha các loại rau ăn lá) thực tế triển khai 2,9 ha dưa hấu, 0,2 ha cà chua, dưa leo 1,5 ha, khổ qua 0,75 ha, bí 0,7 ha; không có hộ đăng ký trồng rau ăn lá nên Ban chủ nhiệm dự án không triển khai bằng phương pháp đầu tư mà chỉ phổ biến kỹ thuật. Qua thực hiện, năng suất cũng như hiệu quả kinh tế đều tăng hơn dự kiến (năng suất từ 6 - 23 tấn/ha tùy theo loại màu (bình quân > 15 tấn/ha)); tập huấn tăng hơn dự kiến (265 lượt người).

IV. KẾT LUẬN

- Các kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ mặc dù đã thành công, nhưng từng nơi nếu không có sự hỗ trợ mô hình nhân rộng sẽ không phát huy được thành quả của khoa học. Việc áp dụng màng phủ nông nghiệp đã được áp dụng nhiều nơi nhưng tại địa bàn Vĩnh Thuận Tây đây là lần đầu người dân địa phương thực hiện.

- Qua sử dụng màng phủ và mạnh dạn đưa các loại cây trồng mới vào đồng ruộng (dưa hấu, cà chua,..) đã mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt cho người dân như lãi từ sản xuất rau trước khi có dự án là 680.000 đ/năm (3 vụ) đã tăng lên 4.728.000 đ/năm; từ đó tích lũy từ các hộ tham gia dự án cũng tăng hơn 15.655.000 đ/năm so với hộ ngoài dự án là 4.718.000 đ/năm.

- Để thực hiện thành công dự án cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa chính quyền, đoàn thể và sự nhiệt tình của người nông dân; phải xác định được yêu cầu của người nông dân để cải tiến qui trình sản xuất của họ; phổ biến kỹ thuật phải với biện pháp “nói và làm”.

- Vấn đề đầu tư, hỗ trợ kỹ thuật và kinh phí kịp thời cũng là yếu tố quan trọng trong việc thành công của dự án.

Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Xem thêm
Bản quyền @ 2017 thuộc về Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Địa chỉ: Số 02, Lý Thường kiệt, phường Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Điện thoại: 0292.3820674, Fax: 0292.3821471; Email: sokhcn@cantho.gov.vn
Trưởng Ban biên tập: Ông Trần Đông Phương An - Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Lưu ý: Cổng thông tin Sở Khoa học và Công nghệ không chịu trách nhiệm với nội dung các đường link liên kết bên ngoài