SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng tạo - Khơi dậy khát vọng kiến tạo tương lai

Khảo sát đặc điểm sinh trưởng hệ sợi của chủng nấm linh chi đen Amauroderma subresinosum Am-4

[11/01/2024 14:53]

Nghiên cứu do nhóm tac giả Trần Thu Hà, Nguyễn Hàm Chi, Nguyễn Văn Giang - Khoa Công nghệ sinh học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam thực hiện nhằm tìm điều kiện nuôi cấy thích hợp cho sự sinh trưởng hệ sợi của nấm Linh chi đen chủng Am-4 thu thập tại Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng. Hệ sợi chủng nấm Am-4 được nuôi trên môi trường Ohta và PDA, SDA, MEA, MCM và Czapek tại các pH, nhiệt độ nuôi và ngồn cacbon, nitơ, muối khoáng khác nhau.

Amauroderma là một chi nấm quan trọng thuộc họ Ganodermataceae với khoảng hơn 200 loài phân bố chủ yếu ở khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc châu Á, châu Úc, châu Phi và châu Mỹ (Giaijuan & cs., 2015; Wang & cs., 2016). Nhiều nghiên cứu đã xác định một số loài nấm Amauroderma nhþ A. rude (Jiao & cs., 2013), A. rugosum (Zheng & cs., 2022), A. subresinosum (Wang & cs., 2016) có chứa các hợp chất có hoạt tính sinh học như sterol, flavonoid, phenol, axit béo, axit amin, polysaccharide và triterpenes. Lê Xuân Thám & cs. (2009) cho biết quả thể nấm Linh chi đen A. subresinosum phát hiện tại vườn quốc gia Cát Tiên có chứa 5 loại axit béo gồm pentadecanoic (C15H30O2 ), chiếm 4%; axit 14-Metyl pentadecanoic (C16H32O2 ), chiếm 24%; 9,12-Octadecadienoic acid (C18H32O2 ), chiếm 19%; 9-Octadecenoic acid (C18H34O2 ), chiếm 42% và Octadecanoic acid (C18H36O2 ), chiếm 10% tổng số axit béo cûa loài nấm này.

Khoai tây, không nhiễm bệnh, được gọt vỏ, cắt thành miếng có kích thước 1,0 × 1,0cm, đun sôi với 500ml nước cất trong thời gian 15 phút, lọc lấy phần dịch chiết. Bổ sung các nguồn dinh dưỡng cacbon, nitơ, muối khoáng và agar vào dịch chiết, thêm nước cất cho đủ 1.000ml. Sử dụng dung dịch NaOH 1N và dung dịch HCl 1N để hiệu chinh giá trị pH của môi trường nhân giống trước khi hấp khử trùng. Môi trường nhân giống được hấp khử trùng ở nhiệt độ 121°C trong thời gian 20 phút. Sau khi nhiệt độ môi trường hạ tới 50°C tiến hành chia môi trường vào các đĩa petri vô trùng (Ø = 8cm). Mỗi đĩa petri chứa 20ml môi trường và được cấy 1 miếng giống Am-4 (7 ngày tuổi), kích thước 0,5 × 0,5cm tại vị trí trung tâm đĩa (Jo & cs., 2009; Nguyễn Văn Giang & cs., 2021).

Đánh giá ảnh hưởng của pH đến sinh trưởng hệ sợi nấm Linh chi đen chủng Am-4 Nấm Linh chi đen chủng Am-4 được nuôi trên môi trường (gồm: 10 g/l glucose, 1 g/l citric acid, 1 g/l KH2PO4 , 1,5 g/l MgSO4 .7H2O, 10 mg/l CaCl2 .2H2O, 0,03 ml/l acetyl acetone, 100 mg/l FeCl3 .6H2O, 10 mg/l ZnSO4 .7H2O, 0,3 mg/l MnSO4 .7H2O, 15 mg/l CuSO4 .5H2O, 3 mg/l CoSO4 .7H2O, 1mg/l NiSO4 .6H2O, 3 mg/l thiamine-HCl, 0,3 mg/l nicotinic acid, 0,2 mg/l forticacid, 0,03 mg/l biotin, 0,03 mg/l pyridoxine-HCL, 0,03 mg/l adenineH2SO4 .2H2O, 0,03 mg/l choline chloride, 7 g/l HEPES với pH môi trường trước khi hấp khử trùng lần lượt là 5, 6, 7, 8 (Ohta, 1994). 2.2.3. Đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng hệ sợi nấm Linh chi đen chủng Am-4 Hệ sợi của nấm Linh chi đen chủng Am-4 được nuôi trên môi trường PDA (gồm: dịch chiết từ 200g khoai tây được điều chế như mô tả tại mức 2.2.1, 20 g/l dextrose, 20 g/l agar) tại các ngưỡng nhiệt độ là 20, 25, 30 và 35°C (Jo & cs., 2009).

Đánh giá ảnh hưởng của môi trường nuôi sợi đến sinh trưởng hệ sợi nấm Linh chi đen chủng Am-4 Hệ sợi nấm Linh chi đen chủng Am-4 được nuôi trên 05 loại môi trường khác nhau gồm PDA (Potatoes Dextrose Agar), SDA (Sabouraud Dextrose Agar), MEA (Malt Extract Agar), MCM (Mushroom complete medium) và Czapek (Jo & cs., 2009). Thành phần của các môi trường nhân giống như sau: Môi trường PDA: dịch chiết từ 200g khoai tây, 20 g/l dextrose, 20 g/l agar; Môi trường MEA (g/l): peptone 3, malt extract 30, agar 15; Môi trþąng SDA (g/l): dextrose 40, peptone 10, agar 15; Môi trường MCM (g/l): peptone 2, yeast extract 2, MgSO4 .7H2O 0,5, K2HPO4 1,0 và K2HPO4 0,5, agar 20; Môi trường Czapek (g/l): sucrose 30, MgSO4 .7H2O 0,5, K2HPO4 1,0 và K2HPO4 1,0, NaNO3 3,0, KCl 0,5, FeSO4 .7H2O 0,1, agar 20.

Đánh giá ảnh hưởng của nguồn cacbon (C) và nitơ (N), tỷ lệ nguồn C/N và nguồn muối khoáng đến sinh trưởng hệ sợi nấm Linh chi đen chủng Am-4 Nguồn cacbon: Hệ sợi nấm Linh chi đen chủng Am-4 được nuôi trên môi trường MMM (gồm: 20 g/l dextrose, 0,5 g/l MgSO4 , 0,46 g/l KH2PO4 , 1 g/l K2HPO4 , 2 g/l asparagine, 120 µg/l thiamine-HCl, 20 g/l agar) với nguồn dextrose được thay bằng 1 trong 4 nguồn: sucrose, fructose, lactose, glucose với nồng độ 2,0% (20 g/l) (Jo & cs., 2009). Nguồn nitơ: Sau khi chọn được nguồn C thích hợp (từ thí nghiệm trên) hệ sợi của nấm Linh chi đen chủng Am-4 được nuôi trên môi trường MMM có bổ sung 1 trong 4 nguồn nitơ gồm peptone, NH4Cl, NaNO3 và ure với nồng độ 0,2% (2,0 g/l) (Jo & cs., 2009). Tỷ lệ nguồn cabon/nitơ: Tỷ lệ nguồn cacbon/nitơ phù hợp cho sự phát triển hệ sợi của chủng nấm Am-4 được xác định bằng cách nuôi hệ sợi chủng Am-4 trên môi trường thạch MMM chứa nguồn cacbon là glucose với hàm lượng lần lượt 10, 8, 6, 4, 2% và 0,2% NaNO3 làm nguồn nitơ. Tỷ lệ glucose/NaNO3 làn lượt là 50/1, 40/1, 30/1, 20/1, 10/1 (Jo & cs., 2009). Muối khoáng: Nuôi cấy chủng nấm Am-4 trên môi trường YM (thành phần môi trường YM gồm: 5 g/l peptone, 3 g/l yeast extract, 3 g/l malt extract, 10 g/l dextrose, 20 g/l agar) đã được bổ sung lần lượt 0,1% (hay 1,0 g/l) một trong 4 loại muối khoáng là KCl, MgSO4 .7H2O, KH2PO4 , ZnSO4 .7H2O (Jo & cs., 2009).

Nấm Linh chi đen (Amauroderma subresinosum) là một loài quan trọng trong họ nấm Linh chi. Trong quả thể của loài nấm này chứa nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học như sterol, flavonoid, phenol, axit béo, axit amin, polysaccharide và triterpenes. Tại Việt Nam, đã có các nghiên cứu về phân bố, đặc điểm hình thái quả thể, thành phần hoạt chất của nấm Linh chi đen; những nghiên cứu về điều kiện nuôi cấy rất hạn chế. Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích tìm được điều kiện nuôi cấy thích hợp cho sự sinh trưởng hệ sợi của nấm Linh chi đen chủng Am-4 thu thập tại Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng. Hệ sợi chủng nấm Am-4 được nuôi trên môi trường Ohta và PDA, SDA, MEA, MCM và Czapek tại các pH, nhiệt độ nuôi và ngồn cacbon, nitơ, muối khoáng khác nhau. Kết quả thí nghiệm đã chỉ rõ hệ sợi của chủng Am-4 sinh trưởng nhanh trên môi trường MEA với pH = 5 tại 25°C. Hệ sợi của chủng Am-4 mọc nhanh nhất trên môi trường bổ sung nguồn cacbon và nitơ tương ứng là glucose và NaNO3 với tỷ lệ tối ưu là 10:1 và muối khoáng ZnSO4.7H2O. Khi được nuôi trong các điều kiện thích hợp, hệ sợi nấm Linh chi đen chủng Am-4 dày, đều.

Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2023, 21(12): 1647-1658
Bản quyền @ 2017 thuộc về Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Địa chỉ: Số 02, Lý Thường kiệt, phường Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Điện thoại: 0292.3820674, Fax: 0292.3821471; Email: sokhcn@cantho.gov.vn
Trưởng Ban biên tập: Ông Trần Đông Phương An - Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Lưu ý: Cổng thông tin Sở Khoa học và Công nghệ không chịu trách nhiệm với nội dung các đường link liên kết bên ngoài