SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng tạo - Khơi dậy khát vọng kiến tạo tương lai

Xây dựng mô hình nuôi thủy sản trong mương vườn tại xã Thạnh Xuân, huyện Châu Thành A, tỉnh Cần Thơ.

[23/12/2011 20:32]

Chủ nhiệm dự án: BS.Võ Hoàng Nhung; Cơ quan chủ trì: Phòng Công-Thương-Khoa học và Môi trường huyện Châu Thành A, tỉnh Cần thơ; cơ quan chuyển giao công nghệ: Khoa Thủy sản (ĐHCT); Thời gian thực hiện: 2000 - 2002

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Xã Thạnh Xuân thuộc huyện Châu Thành A, tỉnh Cần Thơ có diện tích đất tự nhiên 2.162ha, trong đó đất thổ cư 72ha, đất canh tác lúa 1.376ha và đất làm vườn 714 ha. Riêng diện tích mặt nước có khả năng sử dụng cho hoạt động nuôi thủy sản chiếm khoảng 33,5ha. Thu nhập chủ yếu của người dân là vườn cây ăn trái đã mang lại lợi nhuận khá cao. Thế nhưng trong những năm gần đây, thu nhập của người dân bị giảm sút do trái cây mất giá, vườn cây trái bị bệnh nên năng suất giảm, vì vậy đời sống của người dân gặp khó khăn và thiếu vốn để tái sản xuất. Để khắc phục những hạn chế này, một số hộ đã mạnh dạn đầu tư cải tạo, chuyển đổi phương thức sản xuất, nhằm khai thác hiệu quả diện tích đất, nước để nuôi tôm, cá mà nông hộ hiện có để góp phần cải thiện và ổn định điều kiện thu nhập đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của nông hộ. Tuy nhiên, trong quá trình chuyển đổi phương thức sản xuất thông qua nuôi thủy sản, do nông hộ chưa được trang bị kiến thức kỹ thuật ứng dụng nuôi, khai thác hiệu quả diện tích mặt nước trong nương vườn nên năng suất và sản lượng thu hoạch tôm cá nuôi vẫn còn nhiều hạn chế.

II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM

1. Mục tiêu:

Ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật của nghề nuôi thủy sản, tạo điều kiện cho người dân hiểu rõ, xây dựng và thực hiện tốt mô hình sản xuất thủy sản kết hợp trên cơ sở tận dụng diện tích mặt nước hữu ích trong mương vườn, góp phần nâng cao năng suất tôm, cá nuôi, đồng thời cải thiện điều kiện thu nhập cho nông hộ trong vùng.

2. Nội dung:

- Tập huấn kỹ thuật nuôi tôm-cá cho các nông hộ tham gia dự án.

- Khảo sát một số chỉ tiêu thủy hóa trong hệ thống mương vườn nuôi tôm-cá.

- Đánh giá tốc độ tăng trưởng, tỉ lệ sống và năng suất tôm-cá nuôi trong các mô hình.

- Phân tích hiệu quả kinh tế mang lại từ mô hình nuôi.

 3. Vật liệu và phương pháp:

a) Vật liệu:

+ Hệ thống mương vườn 20 nông hộ với tổng diện tích là 37.750m2. Trong đó 3 nông hộ thực hiện mô hình nuôi tôm, chiếm diện tích 11.500m2 ; 2 nông hộ nuôi thâm canh và 15 nông hộ nuôi cá ghép trong mương vườn 26.250m2.

+ Hệ thống sục khí.

+ Máy ép thức ăn.

+ Máy bơm nước.

+ Vôi bột (CaCO­3)

+Tôm, cá giống (tôm càng xanh, cá Sặc rằn, cá Tai tượng, cá Hường, cá Trê lai, cá Tra, cá Rô đồng).

b) Phương pháp:

- Khảo sát hiện trạng sản xuất nông nghiệp trong điều kiện thực tế và xác định

            nông hộ tham gia hoạt động cùng với dự án.

- Tập huấn kỹ thuật trước khi tiến hành thực nghiệm nuôi.

- Thẩm định kết quả của sự chuẩn bị mô hình nuôi trước khi thả giống.

- Thực nghiệm thả giống tôm, cá cho các nông hộ.

IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

1. Tập huấn chuyển giao qui trình kỹ thuật nuôi và hội thảo:

            Tổ chức huấn luyện, đào tạo 2 cán bộ kỹ thuật và 20 nông dân tham gia dự án, với những nội dung kỹ thuật sau:

-         Kỹ thuật nuôi tôm càng xanh trong mương vườn;

-         Kỹ thuật nuôi cá trong mương vườn;

-         Kỹ thuật khai thác mô hình sản xuất kết hợp VAC và VAC-B;

-         Kỹ thuật trồng rau sạch qui mô nông hộ;

-         Kỹ thuật chăn nuôi heo;

-         Kỹ thuật chế biến thức ăn cho tôm, cá nuôi;

-         Kỹ thuật đo đạc và phương pháp thẩm định, xử lý một số chỉ tiêu về chất lượng nước trong hệ thống nuôi (oxy, pH nước, nhiệt độ nước và độ trong).

            Qua tập huấn các hộ đã tiếp thu và thực hiện các yêu cầu của nội dung tập huấn mà dự án đề nghị triển khai với mô hình nuôi thủy sản gắn liền với điều kiện của nông hộ góp phần nâng cao năng suất và lợi nhuận.

            2. Mô hình nuôi:

a)      Đặc điểm môi trường nước trong các mô hình nuôi

- Yếu tố thủy lý:

            Kết quả khảo sát cho thấy các yếu tố thủy lý trong các mô hình nuôi tôm-cá trong hệ thống mương vườn tại ấp Xẻo Cao, xã Thạnh Xuân, huyện Châu Thành dao động trong khoảng cho phép các loài tôm, cá nuôi phát triển tốt, cụ thể: nhiệt độ 28-31.5oC, độ trong 14-30cm, pH 6,5-7,5. Các yếu tố này phù hợp với các nghiên cứu trước đây về yếu tố thủy lý trong mô hình nuôi những giống loài tôm, cá (Xuân &CTV, 1994).

-  Yếu tố thủy hóa

Hàm lượng oxygen (ppm) trong các mô hình nuôi ở hệ thống mương vườn biến động khác biệt nhau rất rõ. Đối với mô hình nuôi tôm càng xanh có hàm lượng oxygen tương đối thấp (2,8 -4,7 ppm), mô hình nuôi cá thâm canh (tra, trê lai) oxygen rất thấp (1,6-3,5 ppm) và mô hình nuôi cá ghép có hàm lượng oxygen dao động từ 3,4 - 4,4 ppm. Kết quả cho thấy mật độ cá thả nuôi cao đòi hỏi hàm lượng DOppm (oxy hòa tan) cao trong các hệ thống nuôi thâm canh, đây là yếu tố chính ảnh hưởng đến sự giảm thấp về hàm lượng oxygen trong mô hình.

            b) Năng suất sản phẩm tôm, cá nuôi trong các mô hình

            -  Mô hình nuôi tôm càng xanh trong mương vườn

Kết quả được trình bày ở bảng 1.

Bảng 1: Năng suất nuôi tôm càng xanh trong mương vườn

Nông hộ

Năng suất tôm càng xanh

 

Kg/mương

Kg/ha

Nguyễn Hồng Nam (1)

46

1437,5

Cao Vũ Hiền (2)

42

1167

Nguyễn Hữu Phước (3)

42

1400

Nếu so sánh với chỉ tiêu năng suất phấn đấu 1,7 tấn/ha thì giá trị này chưa đạt. Có thể nói, những nhân tố chính ảnh hưởng đến sự sụt giảm năng suất tôm nuôi là do cải tạo mương vườn trước khi thả nuôi không triệt để, các loài các tạp, cá dữ còn rất nhiều trong hệ thống nuôi, quá trình chăm sóc và quản lý hệ thống nuôi với nguồn, số lượng và chất lượng thức ăn không ổn định, khẩu phần ăn thường thấp.

Lợi nhuận thu được từ 1.710.000 đến 2.400.000đ/diện tích mương, hiệu suất đồng vốn đạt 1,75 - 2,09.

-  Mô hình nuôi cá thâm canh

Kết quả thực nghiệm với 2 nông hộ nuôi cá thâm canh (tra và trê lai): mô hình nuôi cá Trê lai đạt tốc độ tăng trưởng và năng suất cao (106.000kg/ha), lợi nhuận 48.000.000đồng/1500m2, hiệu suất đồng vốn 1,98; trong khi đó mô hình nuôi cá Tra đạt 80.000kg/ha, lợi nhuận 29.920.000 đồng/1500m2 và hiệu suất đồng vốn là 1.33. Với kết quả khả quan, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất mô hình này là điểm rất đáng được quan tâm và khẳng định mở rộng diện tích nuôi, tạo điều kiện cho nhiều nông hộ khác trong vùng tham quan và học tập.

-  Mô hình nuôi cá thả ghép trong mương vườn

            Kết quả thực nghiệm cho thấy qua bảng 2, tỷ lệ sống của các loài cá thả nuôi trong mô hình đạt được khá khả quan, rất phù hợp với đặc tính sinh học sinh thái học của các loài cá được lựa nuôi. Năng suất cá nuôi đạt được dao động từ 2.736-7.334kg/ha. Lợi nhuận 9.893.000đ/ha và hiệu suất đồng vốn là 1,24. Từ  các kết quả thu được cho thấy, trong quá trình nuôi việc cải tạo thật cẩn thận hệ thống mương vườn với biện pháp diệt cá dữ, cá tạp, sên vét lớp bùn đáy ao nuôi, kết hợp bón vôi 10kg/100m2 là yếu tố rất quan trọng, quyết định đến tỷ lệ sống của cá nuôi trong mô hình. Mặt khác hoạt động chăm sóc, quản lý và vận hành hệ thống nuôi với việc cung cấp đầy đủ lượng thức ăn mỗi ngày với chất lượng phù hợp theo các giai đoạn phát triển, thông qua sự điều chỉnh hoạt động của túi ủ biogas tốt cũng là yếu tố tác động rất lớn đến quá trình sinh trưởng của các loài cá.

           Bảng 2: Tỷ lệ sống và năng suất cá nuôi ghép trong mô hình sản xuất kết hợp

                                      trong hệ thống mương vườn  

 

Năng suất cá nuôi (kg/diện tích nuôi

Hộ

Sặc rằn

Tai Tượng

Hường

Tra

Rô đồng

 

 

 

%

kg

%

kg

%

kg

%

kg

%

kg

kg/mương

Kg/ha

1

-

-

85

700

-

 

 

 

90

50

750

5000

2

-

-

72

120

90

 

 

 

 

 

150

3334

3

50

70

58

140

-

 

 

 

82

50

260

2736

4

65

70

72

140

-

 

 

 

89

40

420

3500

5

-

-

75

100

-

 

 

 

90

120

220

4400

6

72

160

80

300

82

 

 

 

 

 

505

4208

7

-

-

85

320

-

 

 

 

86

80

400

4705

8

68

150

75

360

-

 

 

 

82

60

570

4750

9

70

140

82

500

-

 

 

 

75

450

790

5267

10

-

-

64

250

-

 

80

200

 

 

450

3750

11

65

80

72

400

-

 

85

300

 

 

780

5200

12

67

80

79

150

80

30

 

 

 

 

260

3714

13

-

-

80

300

-

 

84

500

90

300

1100

7334

14

72

170

78

350

-

 

82

200

 

 

720

4800

15

76

60

72

300

85

40

 

 

 

 

400

4597

 V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận:

            Qua thời gian thực nghiệm xây dựng mô hình nuôi tôm càng xanh, nuôi cá thâm canh và nuôi cá ghép trong mương vườn tại ấp Xẻo Cao, xã Thạnh Xuân, huyện Châu Thành A, tỉnh Cần Thơ có một số kết luận như sau:

            Các yếu tố môi trường nước như nhiệt độ (28,5 – 31,5oC), pH (6,5 -7,5), độ trong (14 -30cm) và oxygen (1,6 - 4,7ppm) trong hệ thống mương vườn hoàn toàn thích hợp để nuôi các giống tôm, cá.

            - Sự tăng trưởng của tôm, cá nuôi trong hệ thống mương vườn sau 6 tháng, đã khẳng định và đánh giá việc tận dụng mặt nước trong mương vườn để phát triển nghề nuôi thủy sản sẽ góp phần tích cực vào hoạt động chuyển đổi cơ cấu, đa dạng hóa vật nuôi cây trồng, đồng thời xây dựng một nền nông nghiệp bền vững.

            - Năng suất tôm cá nuôi trong các mô hình đạt được đối với Tôm càng xanh: 1.2-1,45 tấn/ha, cá tra và cá trê thâm canh: 80 - 106 tấn/ha, cá nuôi ghép: 2,736 - 7,334 tấn/ha. Với kết quả này và thông qua quá trình tiếp tục thực nghiệm và phát triển nuôi mở rộng, trên cơ sở khắc phục các nhược điểm trong quá trình chuẩn bị và quản lý hệ thống nuôi tốt hơn và chủ động hơn, chắc chắn rằng tỷ lệ sống và năng suất tôm cá nuôi trong các mô hình sản xuất kết hợp này sẽ được nâng cao, lợi nhuận được cải thiện, góp phần tích cực việc ổn định đời sống của người dân trong vùng.

            2. Kiến nghị:

            - Tăng cường biện pháp kỹ thuật và giám sát mô hình nuôi của nông hộ thông quan đội ngũ kỹ thuật nông nghiệp của địa phương.

            - Kinh phí hỗ trợ vốn xây dựng mô hình cần xúc tiến đồng bộ và kịp thời với tiến trình chuẩn bị xây dựng mô hình và thực nghiệm nuôi mà nông hộ tham gia, để tạo điều kiện thuận lợi cho nông hộ chủ động thực hiện đúng với các yêu cầu kỹ thuật đề ra của qui trình công nghệ.

            - Tiếp tục xây dựng và nhân rộng mô hình nuôi cho các địa phương khác trong tỉnh, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện cuộc sống cho người dân ở vùng nông thôn.

Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Xem thêm
Bản quyền @ 2017 thuộc về Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Địa chỉ: Số 02, Lý Thường kiệt, phường Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Điện thoại: 0292.3820674, Fax: 0292.3821471; Email: sokhcn@cantho.gov.vn
Trưởng Ban biên tập: Ông Trần Đông Phương An - Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Lưu ý: Cổng thông tin Sở Khoa học và Công nghệ không chịu trách nhiệm với nội dung các đường link liên kết bên ngoài