THÔNG TƯ
CỦA LIÊN BỘ TÀI CHÍNH-KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ
MÔI TRƯỜNG
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 106/TT-LB
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
----- o0o -----
Hà Nội , Ngày 28
tháng 12 năm 1993
|
Qui định chế độ thu phí thẩm định và lệ phí cấp giấy phép hoạt động
khoa học và công nghệ
Thi hành Nghị định số 35/HĐBT ngày 28 /1/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về công tác quản lý khoa học và công nghệ;
Thực hiện Quyết định số 276/CT ngày 28/7/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc thống nhất quản lý phí, lệ phí và Thông tư hướng dẫn số 48/CT-TCT ngày 28/9/1992 của Bộ Tài chính;
Liên bộ Tài chính - Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn chế độ thu nộp phí thẩm định và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoa học và công nghệ như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG NỘP
Tất cả các tổ chức khoa học công nghệ đăng ký hoạt
động theo qui định tại điều 15 Nghị định số 35/HĐBT ngày 28/1/1992 của Hội đồng
Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đều phải nộp phí thẩm định khi làm thủ tục đăng ký
và nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động khi được cơ quan quản lý khoa học và công
nghệ cấp giấy phép hoạt động khoa học và công nghệ.
II. MỨC THU
1.
Mức thu phí thẩm định áp dụng cho một đơn vị đăng ký hoạt động là: 500.000 đ.
2.
Lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoa học công nghệ:
-
Cấp giấy phép lần đầu là 200.000 đ/giấy phép.
-
Thay đổi nội dung ghi trong giấy phép đã cấp là: 50.000 đ cho mỗi lần thay đổi.
III. THỦ TỤC THU NỘP VÀ PHÂN
PHỐI SỬ DỤNG NGUỒN THU
Cơ quan cấp giấy phép hoạt động khoa học công nghệ ở các
cấp trực tiếp thu phí thẩm định và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoa học công
nghệ. Khi thu phí và lệ phí, cơ quan thu phải sử dụng biên lai phí, lệ phí do
Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) phát hành và nhận tại cục thuế tỉnh và thành phố
trực thuộc TW; đồng thời mở sổ sách kế toán riêng theo dõi kết quả thu phí, lệ
phí, theo dõi các các khoản chi cho việc thẩm định và cấp giấy phép, tiền
thưởng cho người trực tiếp thu phí, lệ phí. Trước khi sử dụng các sổ sách kế
toán này phải được đăng ký với cơ quan thu thuế.
Cơ quan thu phí và lệ phí các cấp được trích để lại 60%
(sáu mươi phần trăm) số tiền thu được để sử dụng cho công tác thẩm định hồ sơ
xin đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ (lập hồ sơ thẩm định, lấy ý kiến
chuyên gia, phản biện, lập hội đồng thẩm định, tổ chức thẩm định) và chi cho
việc in tài liệu, giấy phép hoạt động và thưởng cho những cán bộ trực tiếp thu
phí, lệ phí, nhưng mức thưởng một năm tối đa không quá 3 tháng lương cơ bản. Số
còn lại (nếu có) sau khi chi các khoản trên được bổ sung kinh phí hoạt động của
cơ quan coi như khoản cấp phát của ngân sách và phải quản lý, sử dụng theo đúng
chế độ hiện hành.
Số còn lại (sau khi trích theo tỉ lệ trên) phải nộp vào
ngân sách Nhà nước tại kho bạc địa phương vào mục 35 theo chương, loại, khoản,
hạng tương ứng mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành. Thời hạn nộp theo qui định
của Cục thuế địa phương. Hàng quí, năm, cơ quan thu phí, lệ phí phải báo cáo
quyết toán với cơ quan thuế việc sử dụng, chứng từ thu, chi và tình hình thu
nộp ngân sách Nhà nước. Số thu lệ phí và chi từ nguồn thu lệ phí phải được thể
hiện trong quyết toán quí, năm của đơn vị với NSNN.
Kinh
phí chi cho hoạt động bộ máy của Văn phòng đăng ký hoạt động khoa học và công
nghệ các cấp (cơ quan quản lý Nhà nước) được ngân sách Nhà nước cấp theo kế
hoạch được duyệt hàng năm.
Thông
tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký, mọi qui định trước đây trái với Thông
tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc
đề nghị các cơ quan cấp đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ phản ánh về Bộ
Tài chính và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường để giải quyết.
BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
(Đã ký)
Lê Quý An
|
BỘ TÀI CHÍNH
(Đã ký)
Phan Văn Dĩnh
|