Căn cứ vào Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ
sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội
khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998 đã
được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu
nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004.
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung các
điều sau đây của Luật khiếu nại, tố cáo:
1. Khoản 16
Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"16. Quyết định
giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật bao gồm quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu, quyết định giải quyết khiếu nại lần hai mà trong thời hạn
do pháp luật quy định người khiếu nại không khiếu nại tiếp, không khởi kiện
vụ án hành chính tại Toà án."
2. Điều 17 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 17
1. Người khiếu nại có
các quyền sau đây:
a) Tự mình khiếu nại;
trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người bị bệnh tâm thần
hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì
người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại; trường hợp
người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do
khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được uỷ quyền cho cha, mẹ,
vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác để khiếu nại;
b) Nhờ luật sư giúp
đỡ về pháp luật trong quá trình khiếu nại;
c) Biết các bằng
chứng để làm căn cứ giải quyết khiếu nại; đưa ra bằng chứng về việc khiếu nại
và giải trình ý kiến của mình về bằng chứng đó;
d) Nhận văn bản trả
lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; biết thông tin, tài liệu của việc
giải quyết khiếu nại; nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Được khôi phục
quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy
định của pháp luật;
e) Khiếu nại tiếp
hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo và pháp luật về tố tụng hành chính;
g) Rút khiếu nại
trong quá trình giải quyết khiếu nại.
2. Người khiếu nại có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu nại đến đúng
người có thẩm quyền giải quyết;
b) Trình bày trung
thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại;
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông
tin, tài liệu đó;
c) Chấp hành nghiêm
chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật."
3. Điều 18 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 18
1. Người bị khiếu nại
có các quyền sau đây:
a) Biết các căn cứ
khiếu nại của người khiếu nại; đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết
định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại;
b) Nhận quyết định
giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai
hoặc bản án, quyết định của Toà án đối với khiếu nại mà mình đã giải quyết
nhưng người khiếu nại tiếp tục khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại
Toà án.
2. Người bị khiếu nại
có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiếp nhận, thông
báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại
đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; sửa đổi hoặc
hủy bỏ quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; gửi quyết định
giải quyết cho người khiếu nại và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc giải quyết của mình; trong trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá
nhân chuyển đến thì phải thông báo việc giải quyết hoặc kết quả giải quyết
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo;
b) Giải trình về tính
hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu
nại, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi người giải quyết khiếu nại
lần hai yêu cầu;
c) Chấp hành nghiêm
chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
d) Bồi thường, bồi
hoàn thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định hành chính, hành vi hành
chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật."
4. Điều 23 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 23
Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) có
thẩm quyền:
1. Giải quyết khiếu
nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình;
2. Giải quyết khiếu
nại mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn có
khiếu nại;
3. Giải quyết khiếu
nại mà Giám đốc Sở hoặc cấp tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã
giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi quản lý
của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh."
5. Điều 25 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 25
Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền:
1. Giải quyết khiếu
nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ,
công chức do mình quản lý trực tiếp;
2. Giải quyết khiếu
nại mà những người quy định tại Điều 24 của Luật khiếu nại, tố cáo đã giải
quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại;
3. Giải quyết khiếu
nại có nội dung thuộc quyền quản lý nhà nước của Bộ, ngành mình mà Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Sở hoặc cấp tương đương thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại."
6. Điều 26 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 26
Tổng thanh tra có
thẩm quyền:
1. Giải quyết khiếu
nại mà Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đã giải quyết lần đầu nhưng còn có
khiếu nại;
2. Giúp Thủ tướng
Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp phát hiện
có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị Thủ tướng Chính
phủ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm
dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm."
7. Điều 28 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 28
Thủ tướng Chính phủ
có thẩm quyền:
1. Lãnh đạo công tác
giải quyết khiếu nại của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Uỷ ban nhân dân các cấp;
2. Xử lý các kiến
nghị của Tổng thanh tra quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật khiếu nại, tố cáo."
8. Điều 32 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 32
Khiếu nại thuộc một
trong các trường hợp sau đây không được thụ lý để giải quyết:
1. Quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền,
lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
2. Người khiếu nại
không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
3. Người đại diện
không hợp pháp;
4. Thời hiệu khiếu
nại, thời hạn khiếu nại tiếp đã hết;
5. Việc khiếu nại đã
có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
6. Việc khiếu nại đã
được Toà án thụ lý để giải quyết hoặc đã có bản án, quyết định của Toà
án."
9. Điều 36 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 36
1. Thời hạn giải
quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết;
đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài
hơn, nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa
đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày,
kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải
quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ
lý để giải quyết.
2. Trong thời hạn quy
định tại khoản 1 Điều này mà người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại không
giải quyết thì phải bị xem xét xử lý kỷ luật. Người khiếu nại có quyền kiến
nghị với cấp trên trực tiếp của người không giải quyết khiếu nại để xem xét
xử lý kỷ luật người đó."
10. Điều 37
được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 37
Trong quá trình giải
quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại phải gặp gỡ, đối thoại
trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại để làm rõ nội dung khiếu
nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại. Trong trường
hợp người khiếu nại nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật thì luật sư có quyền
tham gia trong quá trình giải quyết khiếu nại. Người giải quyết khiếu nại lần
đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản và gửi quyết định
này cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan.
Quyết định giải quyết khiếu nại phải được công bố công khai."
11. Điều 38
được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 38
Quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu phải có các nội dung sau đây:
1. Ngày, tháng, năm
ra quyết định;
2. Tên, địa chỉ của
người khiếu nại, người bị khiếu nại;
3. Nội dung khiếu
nại;
4. Kết quả xác minh
nội dung khiếu nại; căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
5. Kết luận nội dung
khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ;
6. Giữ nguyên, sửa
đổi hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi
hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu
nại;
7. Việc bồi thường
cho người bị thiệt hại (nếu có);
8. Quyền khiếu nại
tiếp, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án."
12. Điều 39 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 39
Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết quy định tại Điều 36 của Luật khiếu
nại, tố cáo mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì
có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai hoặc
khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó
khăn thì thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
Trong trường hợp
người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thì
có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án nhân dân cấp tỉnh, trừ trường
hợp luật có quy định khác."
13. Điều 40
được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 40
Trong trường hợp
khiếu nại tiếp thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu liên quan (nếu có) cho người
giải quyết khiếu nại lần hai."
14. Điều 41
được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 41
Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và
không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 32 của Luật khiếu nại,
tố cáo, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý để giải quyết và thông
báo bằng văn bản cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu
biết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì phải thông báo bằng văn bản
cho người khiếu nại và nêu rõ lý do."
15. Điều 42 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 42
Trong quá trình giải
quyết khiếu nại lần hai, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị
khiếu nại, quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu sẽ gây hậu quả khó khắc
phục thì người giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định hoặc kiến nghị
cấp có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó.
Thời hạn tạm đình chỉ
không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết. Quyết định tạm đình
chỉ phải được gửi cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu,
người có quyền, lợi ích liên quan. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ
không còn thì phải hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó."
16. Điều 43 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 43
1. Thời hạn giải
quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết;
đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài
hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa
đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 60 ngày,
kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải
quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ
lý để giải quyết.
2. Trong thời hạn quy
định tại khoản 1 Điều này mà người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại không
giải quyết thì phải bị xem xét xử lý kỷ luật. Người khiếu nại có quyền kiến
nghị với cấp trên trực tiếp của người không giải quyết khiếu nại để xem xét
xử lý kỷ luật người đó."
17. Điều 44
được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 44
1. Trong quá trình
giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại có các quyền sau
đây:
a) Yêu cầu người
khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng về nội dung khiếu
nại;
b) Yêu cầu người bị
khiếu nại giải trình bằng văn bản về những nội dung bị khiếu nại;
c) Yêu cầu người giải
quyết khiếu nại lần đầu, cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan cung cấp thông
tin, tài liệu và những bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại;
d) Triệu tập người bị
khiếu nại, người khiếu nại để tổ chức đối thoại;
đ) Xác minh tại chỗ;
e) Trưng cầu giám
định, tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân, cơ quan,
tổ chức khi nhận được yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện
đúng các yêu cầu đó."
18. Điều 45 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 45
1. Trong quá trình
giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại có thể gặp gỡ, đối
thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại để làm rõ nội dung
khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại. Trong
trường hợp người khiếu nại nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật thì luật sư có
quyền tham gia trong quá trình giải quyết khiếu nại.
2. Người giải quyết
khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Quyết
định giải quyết khiếu nại phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm
ra quyết định;
b) Tên, địa chỉ của
người khiếu nại, người bị khiếu nại;
c) Nội dung khiếu
nại;
d) Kết luận về việc
giải quyết của người giải quyết khiếu nại lần đầu;
đ) Kết quả thẩm tra,
xác minh;
e) Căn cứ pháp luật
để giải quyết khiếu nại;
g) Kết luận nội dung
khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ. Trong trường hợp khiếu nại
là đúng hoặc đúng một phần thì yêu cầu người có quyết định hành chính, hành
vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định
hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại;
h) Việc bồi thường
thiệt hại (nếu có);
i) Quyền khởi kiện vụ
án hành chính tại Toà án.
3. Quyết định giải
quyết khiếu nại lần hai phải được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu
nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, lợi ích liên quan,
người đã chuyển đơn đến trong thời hạn chậm nhất là 7 ngày, kể từ ngày có
quyết định giải quyết.
Quyết định giải quyết
khiếu nại lần hai phải được công bố công khai."
19. Điều 46
được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 46
Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết quy định tại Điều 43 của Luật khiếu
nại, tố cáo mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được
quyết định giải quyết khiếu nại mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền
khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó
khăn thì thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày."
20. Điều 47
được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 47
1. Việc giải quyết
khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm:
a) Đơn khiếu nại hoặc
bản ghi lời khiếu nại;
b) Văn bản trả lời
của người bị khiếu nại;
c) Biên bản thẩm tra,
xác minh, kết luận, kết quả giám định, biên bản gặp gỡ, đối thoại;
d) Quyết định giải
quyết khiếu nại;
đ) Các tài liệu có
liên quan.
2. Hồ sơ giải quyết
khiếu nại phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo
quy định của pháp luật. Trong trường hợp người khiếu nại khởi kiện vụ án hành
chính tại Toà án thì hồ sơ đó phải được chuyển cho Toà án khi có yêu
cầu."
Điều 2
1. Bãi bỏ khoản 15
Điều 2 của Luật khiếu nại, tố cáo.
2. Thay cụm từ
"quyết định này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng" tại
đoạn 2 Điều 54 của Luật khiếu nại, tố cáo bằng cụm từ "quyết định này là
quyết định có hiệu lực thi hành".
Điều 3
Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 06 năm 2006.
Khiếu nại đã được thụ
lý để giải quyết trước ngày Luật này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định
của Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật khiếu nại, tố cáo năm 2004.
Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này./.
Luật này đã được
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông
qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.
|