LUẬT
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỐ 26/2004/QH11 NGÀY 15 THÁNG 6 NĂM 2004 VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết
số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật khiếu nại, tố cáo đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 02 tháng 12 năm 1998.
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
khiếu nại, tố cáo:
1- Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
"Điều 23
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) có thẩm quyền:
1. Giải quyết khiếu nại đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính của mình;
2. Giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại; quyết định này là
quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng;
3. Giải quyết khiếu nại mà Giám đốc sở
hoặc cấp tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết nhưng còn có
khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; quyết
định này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng;
4. Xem xét lại quyết định giải quyết
khiếu nại cuối cùng có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức theo yêu cầu của
Tổng thanh tra."
2- Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
"Điều 25
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền:
a) Giải quyết khiếu nại đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình
quản lý trực tiếp;
b) Giải quyết khiếu nại mà những người
quy định tại Điều 24 của Luật khiếu nại, tố cáo đã giải quyết nhưng còn có
khiếu nại;
c) Giải quyết khiếu nại có nội dung
thuộc quyền quản lý nhà nước của bộ, ngành mình mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh đã giải quyết lần đầu, khiếu nại mà Giám đốc sở hoặc cấp tương đương thuộc
ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ chủ trì hoặc tham gia giải quyết khiếu nại có liên quan đến nhiều địa
phương, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;
xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng có vi phạm pháp luật gây
thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ
quan, tổ chức theo kiến nghị của Tổng thanh tra.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định tại điểm b và điểm c khoản 1
Điều này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng."
3- Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
"Điều 26
Tổng thanh tra có thẩm quyền:
1. Giải quyết khiếu nại mà Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại; quyết định này là
quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng;
2. Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi,
đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ giải quyết khiếu nại có liên quan đến nhiều
địa phương, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước;
3. Giúp Thủ tướng Chính phủ xem xét lại
quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; trong trường hợp phát hiện có vi
phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp
của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị hoặc yêu cầu người đã ra quyết
định xem xét lại quyết định giải quyết đó, nếu sau 30 ngày mà kiến nghị hoặc
yêu cầu đó không được thực hiện thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định."
4- Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
"Điều 27
Chánh thanh tra các cấp, các ngành có
trách nhiệm xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp."
5- Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
"Điều 28
Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm:
1. Lãnh đạo công tác giải quyết khiếu
nại của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các
cấp;
2. Chỉ đạo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ giải quyết khiếu nại có liên quan đến nhiều địa phương, nhiều lĩnh vực
quản lý nhà nước và giao Tổng thanh tra theo dõi, đôn đốc việc giải quyết đó;
3. Xem xét lại quyết định giải quyết
khiếu nại cuối cùng có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức."
6- Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
"Điều 37
Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải
gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại để làm rõ
nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại;
người giải quyết khiếu nại lần tiếp theo phải gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với
người khiếu nại, người bị khiếu nại trong trường hợp cần thiết.
Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải
ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản và phải gửi quyết định này cho
người khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan; khi cần thiết thì công bố
công khai quyết định giải quyết khiếu nại đối với người khiếu nại và người bị
khiếu nại."
7- Điều 39 được sửa đổi bổ, sung như
sau:
"Điều 39
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết
thời hạn giải quyết quy định tại Điều 36 của Luật khiếu nại, tố cáo mà khiếu
nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại
Tòa án theo quy định của pháp luật; đối với vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn
thì thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
Trong trường hợp người khiếu nại không
đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án nhân dân cấp
tỉnh, trừ trường hợp luật có quy định khác."
8- Điều 54 được sửa đổi bổ, sung như
sau:
"Điều 54
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý
thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết tiếp theo; đối với
khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến
người có thẩm quyền giải quyết tiếp theo là Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thụ
lý để giải quyết, người có thẩm quyền giải quyết tiếp theo phải xem xét, ra
quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày
thụ lý để giải quyết. Quyết định này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối
cùng."
Điều 2
1. Bãi bỏ Điều 12 của Luật khiếu nại, tố
cáo.
2. Thay cụm từ "Tổng thanh tra nhà
nước" tại các điều 63, 64 và 84 của Luật khiếu nại, tố cáo bằng cụm từ
"Tổng thanh tra"; thay cụm từ "Thanh tra nhà nước" tại Điều
81 của Luật khiếu nại, tố cáo bằng cụm từ "Thanh tra Chính phủ".
Điều 3
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 10 năm 2004.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật này.
Luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 5
thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2004.