LUẬT
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỐ 22/2004/QH11 VỀ THANH TRA
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về thanh tra.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy
định về tổ chức, hoạt động thanh tra nhà nước và thanh tra nhân dân.
Điều 2. Phạm vi thanh tra
Cơ quan thanh
tra nhà nước tiến hành thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ
của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan quản lý nhà
nước cùng cấp.
Ban thanh tra
nhân dân giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp nhà nước.
Điều 3. Mục đích thanh tra
Hoạt động thanh
tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; phát
hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích
cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước; bảo
vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thanh tra nhà nước là việc xem xét,
đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý nhà nước đối với việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý theo thẩm
quyền, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này và các quy định khác của
pháp luật. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên
ngành.
2. Thanh tra
hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước theo cấp hành
chính đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ
chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp.
3. Thanh tra
chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước theo ngành,
lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật,
những quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý của ngành, lĩnh vực
thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Thanh tra
nhân dân là hình thức giám sát của nhân dân thông qua Ban thanh tra nhân dân
đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh
nghiệp nhà nước.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động thanh tra
Hoạt động thanh
tra phải tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công
khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan,
tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
Điều 6. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh
tra, xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị của cơ quan thanh tra.
Điều 7. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra,
Thanh tra viên
Thủ trưởng cơ
quan thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra viên trong hoạt động thanh tra
phải tuân theo quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật và phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
Điều 8. Trách nhiệm và quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh
tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có trách nhiệm thực hiện yêu cầu, kiến
nghị, quyết định về thanh tra, có quyền giải trình về nội dung thanh tra, có
các quyền và trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra phải
cung cấp đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của cơ quan thanh tra và chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực của những thông tin, tài liệu đã cung cấp.
Điều 9. Phối hợp giữa cơ quan thanh tra với cơ quan, tổ chức hữu quan
Cơ quan thanh
tra trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan công an, Viện kiểm sát, cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc phòng ngừa,
phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm.
Điều 10. Cơ quan thanh tra nhà nước
1. Các cơ quan
thanh tra nhà nước bao gồm:
a) Cơ quan thanh
tra được thành lập theo cấp hành chính;
b) Cơ quan thanh
tra được thành lập ở cơ quan quản lý theo ngành, lĩnh vực.
2. Cơ quan thanh
tra nhà nước chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
cùng cấp; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp
vụ của Thanh tra Chính phủ; chịu sự hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ của cơ
quan thanh tra cấp trên.
Điều 11. Ban thanh tra nhân dân
1. Ban thanh tra
nhân dân được thành lập ở xã, phường, thị trấn do Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam xã, phường, thị trấn hướng dẫn tổ chức, chỉ đạo hoạt động.
Ban thanh tra
nhân dân được thành lập ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà
nước do Ban chấp hành Công đoàn cơ sở ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đó hướng
dẫn tổ chức, chỉ đạo hoạt động.
2. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn; người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện để Ban thanh tra
nhân dân thực hiện nhiệm vụ của mình.
Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây
khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra.
2. Thanh tra
vượt quá thẩm quyền, phạm vi, nội dung trong quyết định thanh tra.
3. Cố ý kết luận
sai sự thật, quyết định, xử lý trái pháp luật, bao che cho người có hành vi vi
phạm pháp luật.
4. Tiết lộ thông
tin, tài liệu về nội dung thanh tra trong quá trình thanh tra khi chưa có kết
luận chính thức.
5. Cung cấp
thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực; chiếm đoạt, thủ tiêu tài
liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra.
6. Chống đối,
cản trở, mua chuộc, trả thù, trù dập người làm nhiệm vụ thanh tra, người cung
cấp thông tin, tài liệu cho hoạt động thanh tra; gây khó khăn cho hoạt động
thanh tra.
7. Can thiệp
trái pháp luật vào hoạt động thanh tra.
8. Các hành vi
khác bị nghiêm cấm trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật.