Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp thành phố đề tài KH&CN: “Ứng dụng xạ trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB-IVA bằng máy xạ trị ngoài Cobalt 60 phối hợp xạ trị áp sát với suất liều cao nạp nguồn sau với mô phỏng lập kế hoạch xạ trị 3D”
Chiều ngày 29/01/2021, Sở Khoa học và Công nghệ TP.Cần Thơ tổ chức Hội đồng khoa học và công nghệ cấp thành phố nghiệm thu đề tài KH&CN: “Ứng dụng xạ trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB-IVA bằng máy xạ trị ngoài Cobalt 60 phối hợp xạ trị áp sát với suất liều cao nạp nguồn sau với mô phỏng lập kế hoạch xạ trị 3D” do BSCKII. Trần Thanh Phong và BSCKII. Nguyễn Trường Giang đồng chủ nhiệm. Bệnh viện Ung bướu TP. Cần Thơ là cơ quan chủ trì.
Toàn cảnh buổi nghiệm thu
Đề tài được thực hiện nhằm nâng cao khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về xạ trị ung thư vào bệnh viện đáp ứng nhu cầu điều trị ung thư cho người dân vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên, giúp việc tiên lượng và lựa chọn phương pháp điều trị thêm hiệu quả.
Đề tài đã tiến hành thực hiện một số nội dung như: khảo sát một số đặc điểm bệnh nhân, khảo sát liều xạ trị trên thể tích bướu, các mô lành xung quanh; đánh giá kết quả điều trị; phân tích một số yếu tố liên quan có ảnh hưởng kết quả điều trị.
Thành viên hội đồng
Qua thời gian triển khai, kết quả nghiên cứu cho thấy kết quả điều trị đáp ứng hoàn toàn là 90,5%, sống còn toàn bộ 2 năm và 3 năm là 90,2% và 76,6%. Sống còn không bệnh 2 năm, 3 năm lần lượt là 78,9% và 69,1%. Tỷ lệ sống còn toàn bộ giai đoạn IIB và III lần lượt là 94% và 75,8%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ sống còn toàn bộ 2 năm và 3 năm của giai đoạn IIB là 96% và 85,3%. Sống còn toàn bộ 2 năm và 3 năm của giai đoạn III là 81,2% và 71%. Tỷ lệ sống còn không bệnh giai đoạn IIB và III lần lượt là 90% và 63,6%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Sống còn không bệnh 2 năm và 3 năm của giai đoạn IIB lần lượt là 92% và 76,7%, và giai đoạn III lần lượt là 65,2% và 59,8%. Tỷ lệ bệnh tiến triển 7,1%, thời gian trung bình bệnh tiến triển là 6,9 tháng, tỷ lệ bệnh tái phát di căn xa 6%. Các độc tính huyết học giảm bạch cầu hạt độ 3 (15,5%), độ 4 (1,2%), không có độc tính giảm tiểu cầu 3-4. Độc tính nôn ói và tiêu chảy, viêm loét da thường gặp mức độ nhẹ. Tỷ lệ có biến chứng trong thủ thuật xạ trị áp sát không đáng kể. Biến chứng muộn của xạ trị chủ yếu là viêm dính âm đạo 19%, viêm bàng quang xuất huyết 2,4%, viêm trực tràng xuất huyết 1,2%, rò âm đạo trực tràng 2,4%, tắc ruột do dính 2,4%, không có biến chứng gây tử cung.
Nhóm nghiên cứu
Các yếu tố giải phẩu bệnh, giai đoạn thận ứ nước, đạt ngưỡng liều xạ trị sinh học trên bướu ≥80Gy có liên quan đáp ứng có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Các yếu tố về kích thước bướu, giai đoạn thận ứ nước và số chu kỳ hóa chất, đạt ngưỡng liều xạ trị sinh học trên bướu có liên quan đến sống còn toàn bộ và sống còn không bệnh có ý nghĩa thống kê.
Hội đồng đánh giá cao kết quả nghiên cứu và thống nhất nghiệm thu đề tài đạt loại xuất sắc. Tuy nhiên, để hoàn thiện báo cáo nhóm nghiên cứu cần bổ sung thêm một số nội dung theo góp ý của thành viên hội đồng.
ctngoc
Sở KH&CN TP. Cần Thơ