An toàn trong các ngành công nghiệp tiềm ẩn rủi ro cao
Trong khi mức độ nhận thức về an toàn cá nhân của các nhà quản lý cũng như lực lượng lao động tương đối cao thì mức độ nhận thức về an toàn công nghệ ở nhiều nơi và nhiều lĩnh vực vẫn còn ở giai đoạn sơ khởi.
Công nghiệp Việt Nam đang có những bước chuyển biến lớn, từ
những ngành có tính chất lao động giản đơn sang những ngành có hàm lượng kỹ
thuật cao hơn với các dự án ngày càng lớn hơn rất nhiều về mặt quy mô. Có một
số ngành tiềm ẩn khả năng xảy ra rủi ro cao nếu đội ngũ cán bộ quản lý và nhân
viên vận hành không có nhận thức sâu sắc và có các công cụ hỗ trợ về quản lý an
toàn trong quá trình vận hành.
Suốt một thời gian dài an toàn thường được hiểu là an toàn cá nhân mà chưa có
một hệ thống quản lý, đánh giá hoàn chỉnh về an toàn công nghệ đi kèm. Điều này
dẫn đến tình trạng trong khi mức độ nhận thức về an toàn cá nhân của các nhà
quản lý cũng như lực lượng lao động tương đối cao thì mức độ nhận thức về an
toàn công nghệ ở nhiều nơi và nhiều lĩnh vực vẫn còn ở giai đoạn sơ khởi.
Lịch sử của những ngành công nghiệp rủi ro cao cho thấy những thảm họa lớn nhất
đều liên quan đến an toàn công nghệ như tai nạn ở nhà máy điện hạt nhân
Chernobyl năm 1986, vụ rò khí MIC ở Bhopal Ấn Độ năm 1984; vụ nổ ở Flexborough
Anh năm 1974, vụ nổ ở nhà máy lọc dầu của BP ở Texas năm 2005 v.v.
Bảng so sánh về
mức độ rủi ro trong một số lĩnh vực công nghiệp
Lĩnh vực hoạt
động
|
Mức độ rủi ro
về
an toàn cá nhân
|
Mức độ rủi ro
về
an toàn công nghệ
|
Năng lượng hạt nhân
|
Thấp
|
Rất cao
|
Nhà máy hóa chất
|
Trung bình
|
Rất cao
|
Khai thác & thăm dò dầu khí
|
Cao
|
Rất cao
|
Khai khoáng
|
Rất cao
|
Thấp
|
Phương pháp tiếp cận an toàn truyền thống xem xét an toàn dưới
góc độ an toàn cá nhân phát sinh từ những hoạt động vận hành, bảo trì bảo
dưỡng, sửa chữa hằng ngày và thường xảy ra đối với những cá nhân trực tiếp tham
gia vào công việc. Tai nạn với những họat động như vậy xảy ra với một tần suất
tương đối thường xuyên hơn nhưng mức độ ảnh hưởng hạn chế do đa phần công việc
là định kỳ, tương đối đơn giản và không có nhiều người tham gia.
Với các hoạt động bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa hằng ngày, cần
có một hệ thống quản lý công việc để xác định, đánh giá và kiểm soát những rủi
ro khi tiến hành công việc. Một hệ thống như vậy gồm nhiều phần, dưới đây là
hai phần chính:
1/ Đánh giá rủi ro công việc: xác định các rủi ro của công việc, đánh giá mức
độ nguy hiểm, áp dụng các biện pháp để kiểm soát và giảm thiểu những mối nguy
hiểm tiềm tàng
2/ Giấy phép làm việc cho những hoạt động tiềm ẩn những rủi ro cao VD: cô lập
các nguồn năng lượng, vào không gian hạn chế, làm việc ở trên cao, nâng cẩu v.v
Tám yếu tố bảo đảm an toàn công nghệ
An toàn công nghệ là một hệ thống các quy định được dùng trong quá trình thiết
kế, chế tạo và vận hành các hệ thống công nghệ nhằm đảm bảo an toàn cho hệ
thống. An toàn công nghệ sẽ giúp ngăn ngừa những sự cố liên quan đến rò rỉ của
các nguồn năng lượng, phóng xạ, hóa chất, chất độc hại hoặc là những chất dễ
gây cháy nổ.
Tai nạn liên quan tới an toàn công nghệ xảy ra với tần suất không thường xuyên
nhưng hậu quả vô cùng to lớn: làm chết hoặc bị thương nhiều người, phá huỷ hoàn
toàn hoặc là một bộ phận lớn của nhà máy, gây ra những ô nhiễm lớn về môi
trường và ảnh hưởng lớn đến uy tín của công ty.
Với những hậu quả tiềm tàng lớn như vậy, các nhà quản lý và nhân viên vận hành
cần hiểu biết sâu sắc về vấn đề an toàn công nghệ cho những hoạt động chính của
nhà máy trong suốt quá trình hoạt động từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thiết kế,
xây dựng, vận hành.
Do khuôn khổ bài viết có hạn, người viết chỉ xin giới thiệu một số yêu tố quan
trọng để đảm bảo an toàn công nghệ trong quá trình vận hành, bảo trì bảo dưỡng
và sửa chữa:
1/ Nhân lực: nhân viên kỹ thuật quan trọng phải có phân công trách nhiệm rõ
ràng, được đào tạo những kỹ năng cần thiết và được đánh giá trình độ để có thể
tiến hành công việc được giao một cách an toàn, đặc biệt là có khả năng xử lý
những tình huống vượt ra ngoài phạm vi hoạt động bình thường của công nghệ.
2/ Đánh giá và quản lý các rủi ro công nghệ: các quy trình để phát hiện, đánh
giá và kiểm soát chặt chẽ rủi ro tiềm tàng trong quá trình vận hành.
3/ Đảm bảo tính toàn vẹn của thiết bị: các chiến lược bảo trì, bảo dưỡng và vận
hành cho những nhóm thiết bị chính. Đảm bảo thiết bị luôn được vận hành ở trong
mức giới hạn cho phép. Các thiết bị an toàn quan trọng và các thiết bị bảo vệ
phải được xác định và bảo trì bảo dưỡng theo đúng quy trình và đúng thời gian.
4/ Quản lý sự thay đổi: thay đổi luôn đi kèm với những rủi ro do đó những thay
đổi lớn phải được quản lý bởi chặt chẽ để đảm bảo các rủi ro phát sinh được xác
định và kiểm soát. VD thay đổi về thiết bị; thay đổi về quy trình vận hành,
thay đổi về giới hạn vận hành an toàn v.v…
5/ quy trình vận hành: các tài liệu vận hành phải luôn được cập nhật định kì.
Nhân viên vận hành phải tuân thủ những quy trình vận hành một cách nghiêm ngặt.
6/ Quản lý khủng hoảng và tình huống khẩn cấp: có các kế hoạch cho các tình
huống khẩn cấp và tiến hành tập dượt thường xuyên.
7/ Điều tra sự cố: bất cứ sự cố nào dù nhỏ cũng phải được điều tra và khắc phục
những lỗi công nghệ để phòng tránh sự lặp lại.
8/ Đánh giá hoạt động vận hành: ở mức độ đơn giản nhất nên xây dựng một hệ
thống KPIs (Key performance indicators) để đánh giá hoạt động vận hành.
Sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật đã dẫn đến những sự ra đời của
nhiều ngành sản xuất mới đi kèm với những yêu cầu mới về vấn đề an toàn công
nghệ. Trong khuôn khổ có hạn của một bài viết, tác giả mới chỉ có thể dừng ở mức
tóm lược và giới thiệu ở mức độ tổng quan những thành phần chính của một hệ
thống quản lý để đảm bảo an toàn công nghệ trong quá trình vận hành.
Tài liệu tham khảo:
1. Managing the Risk of Organizational accident James Reason 2000
2. Failure to Learn The BP Texas City refinery disaster Andrew Hopkins 2009
3. OSHA Process Safety Management of Highly Hazardous Chemicals standard (29
CFR 1910.119)
3. BP Integrity Management Standard
(Tác giả hiện là kỹ sư về an toàn công nghệ cho nhà máy LNG Tangguh của BP ở
Papua- Indonesia)